đánh giá thực trạng và tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN VĂN TRỌNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


Ơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------


Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết
ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo - TS. Hoàng Tuấn Hiệp là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Kim
Sơn, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trọng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC


Page iii


2.2.3. Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Sơn so với
bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .......................................................... 32
2.2.4. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Tân,
huyện Kim Sơn ............................................................................................. 33
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện .......................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.3.1. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu ........................................................ 34
2.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 36
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn .................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ....... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ........................ 48
3.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Kim Sơn........................................ 49
3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển nông thôn ............................................. 49
3.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện53
3.3. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kim Tân, huyện
Kim Sơn ........................................................................................................... 68
3.3.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng tổng hợp xã Kim Tân ........................... 68
3.3.2. Tóm tắt phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim Tân,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 ............................................. 77
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim
Tân ............................................................................................................... 86
3.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kim Tân trong


: Phát triển nông thôn

HTX

: Hợp tác xã

NTM

: Nông thôn mới

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

THSC

: Trung học cơ sở


: Giá trị sản xuất

TMDV

: Thương mại dịch vụ

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên
do trình độ sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP
của khu vực nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn
còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu
phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước
tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất
cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư
được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước
một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ.Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với
đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát
triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009.
Kim Sơn là huyện ven biển thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở Đông
Nam của tỉnh Ninh Bình gồm 25 xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, huyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Kim Sơn đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,...
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ



- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ
thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và
bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy
hoạch ngành của huyện, xã đã được phê duyệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan điểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Có quan điểm cho rằng, Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là UBND xã.

chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội của những người ở nông
thôn, nhất là những người nghèo. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát
triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tìm kế sinh
nhai ở các vùng nông thôn.
Các khái niệm trên đều có sự chung nhau về ý tưởng, đó là PTNT là một
hoạt động nhằm tăng mức sống của những người dân nông thôn có đời sống khó
khăn, đây không phải là những hoạt động đơn lẻ cục bộ mà là những hoạt động
liên tục và diễn ra trong phạm vi toàn quốc. Trong những quan điểm trên, quan
điểm của ngân hàng thế giới được nhiều người chấp nhận nhất và được coi như
một khái niệm chung về PTNT.
Như vậy từ quan điểm trên cho ta thấy PTNT là sự phát triển tổng hợp liên
ngành kinh tế - xã hội trên một nước hoặc một vùng lãnh thổ trong thời gian và
không gian nhất định.
Phát triển nông thôn nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành động và
sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngoài đô thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng đồng này có thể được nhận diện bởi mật độ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở,...
Như vậy, PTNT là hệ thống đảm bảo sự phát triển tổng hợp kinh tế, xã
hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhằm vào việc cải thiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nông thôn. Tùy theo góc độ xem
xét, PTNT có thể được diễn giải theo những cách khác nhau. Góc độ xem xét và
diễn giải nội dung PTNT tương ứng đồng thời phục vụ triển khai thực hiện PTNT
theo các cách, mục tiêu khác nhau.
Theo lĩnh vực phát triển, PTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển được xem
xét riêng biệt, mặc dù trong thực tế, các lĩnh vực đó có mối liên hệ, tác động qua

và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới đi lên. Mỗi cách tiếp
cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên xuống
đang bộc lộ nhiều nhược điểm, không còn tạo ra động lực cho PTNT, nhất là việc
áp dụng tại cấp cơ sở địa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai trò của cộng
đồng, cho rằng cộng đồng khi được nâng cao năng lực, được trao quyền có thể
phát huy vai trò làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy động các nguồn lực trong
và ngoài cộng đồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt động cơ bản, thiết
yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản tốt hơn (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2010).
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển (nông thôn) theo định
hướng cộng đồng, và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo định
hướng cộng đồng, phát triển dựa vào cộng đồng, phát triển do cộng đồng làm chủ
và phát triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác nhau
này đều có chung bản chất là phát triển theo định hướng cộng đồng.
Phát triển theo định hướng cộng đồng cho rằng các cộng đồng địa phương
khi có được quyền ra các quyết định và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng đồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ đối tác giữa các tổ chức cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân hay công
cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong điều kiện của Việt Nam, có thể hiểu
trong điều kiện khi chính quyền xã, các thôn và các tổ chức cộng đồng đang giữ
vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các chương trình,
các hoạt động phát triển địa phương. Điều đó còn bao gồm cả việc chuyển quyền
chủ đầu tư và sử dụng tài chính cho cấp địa phương.
Trong định nghĩa khác thì nhấn mạnh đến việc ra quyết định và thúc đẩy
sự tham gia của người dân như những vấn đề quan trọng nhất. Khi đó phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vào tổ chức PTNT (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.1.4. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới
1.1.4.1. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách
đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
1.1.4.2. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn
thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu
PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa
các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Không
nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó

trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện nông thôn mới
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Tại Hội nghị toàn thể TW lần thứ 5 khóa 16 Ðảng cộng sản Trung Quốc
năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "xây dựng nông thôn mới xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hội chủ nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp cải cách và phát
triển nông thôn Trung Quốc và quy hoạch này đã được đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010). Mục tiêu của quy hoạch
này là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ,
quản lý dân chủ". Quy hoạch này bao gồm cả xây dựng văn minh tinh thần và vật
chất, phát triển chính trị ở nông thôn. Ðây là một mục tiêu vô cùng to lớn.
Mọi người đều biết, sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong những năm
gần đây luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Nhưng nếu so với
toàn bộ tốc độ phát triển nhanh chóng của đất nước và bộ mặt thành thị thay đổi
từng ngày thì sự phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn Trung Quốc rõ ràng còn lạc

cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường giao thông ở nông thôn trong cả
nước; thực hiện xây dựng mạng lưới giao thông đến từng làng xã; hoàn thiện hệ
thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho
lao động dư thừa ở nông thôn. Ðồng thời với những công việc trên, trong việc
xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát
triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn, từng
bước đẩy mạnh công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tích cực tìm hiểu thăm dò xây
dựng chế độ bảo đảm cuộc sống cho những người có thu nhập thấp nhất ở nông
thôn. Ðể cung cấp dịch vụ công cộng liên quan cho nông dân, Trung Quốc sẽ đưa
họ vào phạm vi bảo hiểm tai nạn lao động, giải quyết vấn đề bảo đảm xã hội và
quyền lợi chính trị được hưởng theo pháp luật.
Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa không chỉ bao hàm việc xử lý
mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn trước đây ở Trung Quốc, giải quyết nội
dung chính sách về vấn đề "tam nông" (nông thôn, nông nghiệp và nông dân), mà
còn được giao phó cả những vấn đề mới. Thông qua việc xây dựng có tính tổng
hợp này, cuối cùng là đưa việc xây dựng nông thôn Trung Quốc trở thành nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phồn vinh, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
thiện, môi trường tốt đẹp, xã hội văn minh hài hòa, để quảng đại nông dân giống
như cư dân thành thị có nguồn nước sinh hoạt sử dụng tiện lợi, nguồn nhiên liệu
sạch, nhà bếp ngăn nắp sạch sẽ, điều kiện vệ sinh tiện lợi, dễ chịu và đường sá
rộng rãi bằng phẳng; để nông dân trong cả nước được hưởng thụ đầy đủ những
thành quả của sự nghiệp cải cách phát triển ở Trung Quốc.
1.2.1.2. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979,
Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1
vật tư, nhân dân bỏ ra 5 - 10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và
chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho
33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất
xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp
đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn,
cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của
các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo

1.2.1.3. Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học
và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng
cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông
nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và
kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa
dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã
có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục
vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác
trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong
sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các
trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước,…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status