Điều tra, đánh giá khẩu phần của trẻ ở một số trường mầm non huyện thường tín thành phố hà nội - Pdf 31

Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §¹i häc S­ ph¹m Hµ Néi 2

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chất dinh dưỡng từ thực phẩm là nền tảng của sự sống, vì nó không chỉ
xây dựng nên cơ thể, mà còn là năng lượng giúp cơ thể sống và hoạt động hàng
ngày. Sự thiếu, thừa, mất cân đối trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể
đều có thể dẫn đến những sai lệch trong cấu trúc và hoạt động của cơ thể, và đó
chính là bệnh lý. [15]
Trẻ em là lứa tuổi đang lớn và đang trưởng thành. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình lớn và phát triển của một đứa trẻ, song dinh dưỡng là yếu tố
quan trọng nhất. Mỗi giai đoạn khác nhau của cuộc đời, trẻ có những nhu cầu về
dinh dưỡng khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, thói
quen hoạt động thể lực... khác nhau. Vì thế, vấn đề dinh dưỡng trong trường
mầm non đặc biệt quan trọng, ở độ tuổi này việc duy trì một chế độ dinh dưỡng
hợp lý sẽ giúp trẻ có thể chất tốt, trí tuệ linh hoạt, đồng thời thể tránh được
những bệnh do dinh dưỡng bất hợp lý gây ra. [1], [5]
Đã có nhiều nghiên cứu về xác định nhu cầu các chất dinh dưỡng một
cách riêng rẽ nhưng càng ngày càng có nhiều công trình nhấn mạnh về mối
tương quan giữa chúng với nhau và đề ra các yêu cầu về tính cân đối của khẩu
phần. Trong cơ thể, chuyển hoá các thành phần dinh dưỡng liên quan chặt chẽ
với nhau. Sự thiếu một thành phần dinh dưỡng này có thể hạn chế sự hoạt động
của thành phần dinh dưỡng kia và ngược lại sự thừa một thành phần dinh dưỡng
nào đó có khi gây cản trở sử dụng một hay nhiều thành phần dinh dưỡng khác.
Vì thế, bên cạnh việc đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng và nhu cầu các chất dinh
dưỡng thì tính cân đối của khẩu phần là vô cùng quan trọng.
Nhưng thực tế lại cho thấy tính cân đối của khẩu phần chính là điều khó

1

- Đánh giá khẩu phần của trẻ ở trng mm non Hoa Sen - th trn
Thng Tớn v trng Mm non xó Chng Dng - mt xó thun nụng ca

2

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

huyn Thng Tớn, với 2 mức ăn khá chênh lệch; 8.000đ/trẻ và 5.000 đ/trẻ.
- Đề xuất một số giải pháp điều chỉnh để nâng cao chất lợng bữa ăn cho
trẻ mầm non.

3

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Phn 2: NI DUNG
CHNG 1. C S L LUN CA TI
1.1. VAI TRề CA CC CHT DINH DNG
1.1.1. Vai trũ dinh dng ca protein [ 8 ]
- Protein l yu t to hỡnh chớnh, tham gia vo thnh phn cỏc c bp,

ch to ra steroit hormon.
- Duy trỡ nhit c th, bo v cỏc c quan trong c th: Lipid cú tỏc
dng gi nhit, giỳp ớch cho vic chng rột. Mt phn cht bộo cũn bao quanh
ph tng nh l t chc bo v, ngn nga cỏc va chm v giỳp chỳng v trớ
ỳng n. Nú cũn giỳp c th trỏnh khi cỏc tỏc ng bt li ca mụi trng
ngoi nh núng, lnh.
- Thỳc y vic hp thu cỏc vitamin tan trong cht bộo: Vitamin A, D, E,
K khụng tan trong nc m tan trong cht bộo hoc dung mụi ho tan cht bộo.
Nu hm lng lipid trong ba n thp thỡ s nh hng n vic hp thu cỏc
loi vitamin ny.
- Nõng cao giỏ tr cm quan ca thc n: thc n cú nhiu cht bộo s cú
mựi thm v ngon, do vy lm tng s thốm n.
1.1.3. Vai trũ dinh dng ca glucid [ 8 ]
éi vi ngi, vai trũ chớnh ca glucid l sinh nng lng. Hn mt na
nng lng ca khu phn do glucid cung cp, 1g glucid khi t chỏy trong c
th cho 4 kcal. Glucid n vo trc ht chuyn thnh nng lng, s d mt
phn chuyn thnh glycogen v mt phn thnh m d tr.
mc nht nh, glucid tham gia to hỡnh nh mt thnh phn ca t
bo v mụ. n ung y glucid s lm gim phõn hy protein n mc ti
thiu. Ngc li, khi lao ng nng nu cung cp glucid khụng y s lm
tng phõn hu protein. n ung quỏ nhiu, glucid tha s chuyn thnh lipid v
n mc nht nh s gõy ra hin tng bộo ph.
1.1.4. Vai trũ ca cỏc cht khoỏng [ 8 ]
Vai trũ dinh dng ca cỏc cht khoỏng trong c th rt a dng v phong
phỳ: Cỏc mui photphat v cacbonat ca canxi, magiờ l thnh phn ca xng,

5

Hà Thị Hường K31 GDMN



6

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

1.2. NHU CU DINH DNG
1.2.1. Nhu cu nng lng [1], [7], [8 ]
Mi hot ng sng ca con ngi u cn nng lng. C th ngi cn
nng lng cung cp cho cỏc hot ng sau: cỏc quỏ trỡnh chuyn hoỏ; hot
ng ca c; gi cõn bng nhit ca c th; nng lng cho hot ng ca nóo,
cỏc mụ thn kinh.
Tr em l c th ang ln v phỏt trin nờn nhu cu nng lng bỡnh quõn
theo cõn nng cao.
Tng s nng lng trong mt ngy ca tr em Vit Nam di 6 tui theo
ngh ca Vin Dinh dng ( nm 1996):
3 - 6 thỏng tui : 620 kcal/ngy
6 - 12 thỏng tui : 820 kcal/ngy
1- 3 tui : 1300 kcal /ngy
4 - 6 tui : 1600 kcal /ngy
Thiếu năng lợng kéo dài sẽ suy dinh dỡng, cơ thể bị gày sút và cạn kiệt.
Các tổn thơng do đói gây ra tồn tại lâu hay chóng phụ thuộc theo tuổi. Đối với
cơ thể đang phát triển tác hại vô cùng lớn, suy dinh dỡng do thiếu năng lợng
và Protein dù tạm thời cũng để lại hậu quả lâu dài.
Cung cấp năng lợng vợt quá nhu cầu kéo dài sẽ tích luỹ năng lợng
thừa dới dạng mỡ và dẫn tới tình trạng béo phì với những hậu quả rất xấu cho

tỏ. Người ta thấy lượng lipid ăn vào của khẩu phần ăn hàng ngày ở các nước
khác nhau trên thế giới chênh lệch rất nhiều. Theo kết quả của các công trình
nghiên cứu cho thấy ở tất cả mọi nơi nếu muốn nuôi dưỡng tốt lượng lipid nên
có là 20% trong số năng lượng của khẩu phần và không nên vượt quá 25-30%
tổng số năng lượng của khẩu phần.
1.2.4. Nhu cầu glucid [1], [7], [8 ]
Ở các khẩu phần hợp lý, glucid cung cấp khoảng 50 - 60% năng lượng. Do
các nguồn glucid thường rẻ hơn lipid và nhất là protein nên ở các nước nghèo và
tầng lớp nghèo mỗi nước, lượng sử dụng các thực phẩm giàu glucid thường quá
cao.

8

Hµ ThÞ H­êng – K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Tha glucid trong khu phn gõy h thp s dng cỏc cht dinh dng
khỏc, nh hng khụng cú li n sc kho. Mt s tỏc gi cho rng nhu cu tr
em hng ngy v glucid nờn khong 10 - 15 g/kg cõn nng. tr em 13 - 15 tui
hot ng chõn tay nhiu nờn cú khong 16 g/kg cõn nng. Nng lng do glucid
a vo khu phn nờn ớt nht vo khong 50% tng s nng lng ca khu
phn.
1.2.5. Nhu cu vitamin [1], [7], [8 ]
Vitamin l thnh phn chớnh trong khu phn ca tr. Do nhu cu phỏt
trin v chuyn hoỏ vt cht cao nờn nhu cu vitamin tr em tớnh theo cõn nng
cao hn i vi ngi ln. ch n ca tr, cn cung cp y vitamin A

- Cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu của cơ thể.
- Có đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.
- Các chất dinh dưỡng ở tỷ lệ cân đối thích hợp.
Đã có nhiều nghiên cứu về xác định nhu cầu các chất dinh dưỡng một
cách riêng rẽ nhưng càng ngày càng có nhiều công trình nhấn mạnh về mối
tương quan giữa chúng với nhau và đề ra các yêu cầu về tính cân đối của khẩu
phần. Để hiểu lý luận về dinh dưỡng cân đối, trước hết cần tìm hiểu mối quan hệ
tương hỗ một cách chặt chẽ giữa các thành phần dinh dưỡng trong cơ thể.
1.3.1 Mối quan hệ tương hỗ giữa các dinh dưỡng trong cơ thể [ 7 ]
Trong cơ thể chuyển hoá các thành phần dinh dưỡng liên quan chặt chẽ
với nhau và chỉ tiến hành bình thường khi khẩu phần đảm bảo cân đối. Sự thiếu
một thành phần dinh dưỡng này có thể hạn chế sự hoạt động của thành phần dinh
dưỡng kia và ngược lại sự thừa một thành phần dinh dưỡng nào đó có khi gây
cản trở sử dụng của một hay nhiều thành phần dinh dưỡng khác.
* Thiếu dinh dưỡng và hiện tượng chán ăn
Tất cả các loại thiếu dinh dưỡng đặc hiệu (thiếu acid amin, vitamin, chất
khoáng…) nói chung thường dẫn đến hiện tượng kém ăn, ăn không ngon miệng.
Sự thiếu cân đối về chất của khẩu phần đã dẫn đến sự giới hạn về lượng thức ăn
làm cho nhu cầu năng lượng không được thỏa mãn. Glucid, lipid, protein là
nguồn năng lượng nhưng quá trình phân giải chúng xảy ra bình thường đòi hỏi
nhiều hệ thống men mà trong thành phần các men này có protein, các vitamin
nhóm B và chất khoáng.
* Năng lượng và protein

10

Hµ ThÞ H­êng – K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp


Hà Thị Hường K31 GDMN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §¹i häc S­ ph¹m Hµ Néi 2

tham gia của nhiều men mà trong thành phần của chúng có chứa vitamin. Nhu
cầu của nhiều vitamin liên quan tới lượng glucid trong khẩu phần ăn.
* Protein và vitamin
Thiếu vitamin gây cản trở tích chứa riboflavin (B2) và làm giảm dự trữ
vitamin B2 trong cơ thể. Mối quan hệ giữa sử dụng vitamin A và mức protein
của khẩu phần cũng đang được chú ý. Khi khẩu phần ăn có 18 - 20% protein,
khả năng tích lũy vitamin A ở gan cao nhất, nhưng khi tăng lượng protein lên tới
30 - 40% thì sử dụng vitamin A lại tăng lên. Hàm lượng protein cao trong khẩu
phần gây giảm dự trữ vitamin A, do đó thường xuất hiện sớm các biểu hiện thiếu
vitamin A. Ngược lại khẩu phần nghèo vitamin A thì biểu hiện thiếu vitamin A
sẽ kéo dài. Tình trạng thiếu protein cũng giữ vai trò quan trọng trong sinh học
gây bệnh còi xương. Protein trong khẩu phần còn ảnh hưởng đến vitamin C,
vitamin PP và acid amin tryptophan. Khi thiếu protein các vitamin này dễ dàng
ra khỏi cơ thể, không tham gia vào các quá trình chuyển hoá....
* Quan hệ giữa các vitamin
Người ta đã chứng minh được rằng quan hệ khăng khít của hoạt động
nhiều loại vitamin khiến cho thiếu một vitamin này có thể gây thiếu kèm theo
một loại khác. Thiếu vitamin B gây xuất hiện triệu chứng thiếu acid pantothenic.
Đối với nhiều loại thiếu vitamin nhóm B, Vitamin A có tác dụng bảo vệ rõ rệt.
* Vitamin và chất khoáng
Vai trò của chất khoáng đối với hoạt động của các vitamin rất chặt chẽ và
đa dạng. Chúng là những chất xúc tác, hoạt hoá hoặc ức chế các phản ứng của hệ

giới, tính chất lao động và cách sống. Năng lượng do protein cung cấp trong
khẩu phần cần từ 10 - 15% mặc dù vai trò sinh năng lượng của protein chỉ là
phụ. Glucid và lipid là nguồn năng lượng chính. Năng lượng do lipid cung cấp
không nên quá 30%, năng lượng do glucid cung cấp nên từ 40 - 60%. Tỷ lệ cân
đối sinh lý về trọng lượng giữa protein, lipid và glucid trong khẩu phần ăn nên là
1:1:5. Cũng có tác giả đề nghị tỷ lệ này là 1:1:4. Tỷ lệ này còn thay đổi theo tuổi,
tình trạng sinh lý và lao động. [6]
- Cân đối về protein

13

Hµ ThÞ H­êng – K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Ngoài tơng quan với tổng số năng lợng, trong thành phần của protein
cần phải có đủ các acid amin cần thiết với tỷ lệ cân đối. Do protein có nguồn gốc
động vật và thực vật thờng khác nhau về chất lợng, nên hay dùng tỷ lệ protein
động vật và tổng số ptotein để đánh giá sự cân đối trong khẩu phần. Trớc đây,
nhiều tài liệu cho rằng protein động vật nên chiếm khoảng 50 - 60% tổng số
protein và không nên thấp hơn 30%. Gần đây nhiều tác giả lại cho rằng: đối với
ngời trởng thành tỷ lệ này từ 25 - 30% là thích hợp, đối với trẻ em tỷ lệ này là
50% thậm chí với trẻ em cho phép tỷ lệ protein động vật cao hơn nữa. [6] [8]
- Cõn i v lipid
Ngoài tơng quan với tổng số năng lợng, trong thành phần nhóm chất béo
của khẩu phần phải có đủ 2 ngun cht béo động vật v thực vật, phải cân đối
giữa chất béo động vật và chất béo thực vật. Đối với trẻ em, Lđv/Ltv là 50/50.

T s Ca/P trong khu phn nờn nm gia 0,5 - 1,5 v thay i theo tui,
tr em khong 2, tr ln hn nờn l 1,25 v ngi ln t s ú nờn l 0,7 - 1.
T s Ca/Mg trong khu phn nờn l 1/0,6.
1.3.3. Ch n v nguyờn tc xõy dng thc n [ 14 ]
- T chc dinh dng hp lý ũi hi chp hnh ch n nht nh: tr em
trờn 1,5 tui nờn n mi ngy 4 ln nhng khong thi gian nht nh. Khong
cỏch gia cỏc ba n thng vo khong 4 gi.
Phõn phi tng ba n thng b trớ nh sau:
Ba sỏng

25%

tng s nng lng

Ba tra

40%

-

Ba chiu

10%

-

Ba ti

25%


Nhu cu cỏc cht dinh dng c tho món bi thc phm. Tựy theo
iu kin sn xut v tp quỏn dinh dng, cỏch n ca nhiu ni trờn th gii
khỏc nhau. Cỏc cht dinh dng cú trong thc phm vi s lng rt khỏc nhau.
Tr sa m i vi tr s sinh, khụng cú loi thc phm no mt mỡnh cú th
ỏp ng nhu cu c th v mi cht dinh dng cn thit.
Trong quỏ trỡnh lm sch v tinh ch, hm lng ca mt s cht dinh
dng gim i nhiu nh i vi cỏc loi bt cú t l xay xỏt cao. Vỡ th dinh
dng hp lý v cõn i cn phi bit s dng phi hp cỏc loi thc phm
chỳng b sung ln nhau.
1.4. MT S NGHIấN CU V DINH DNG CA TR MM NON
1.4.1. Nghiờn cu v tớnh cõn i ca khu phn
* Trờn Website h tr ging dy v chm súc tr em - www.mamnon.com

[15] khuyn cỏo:
T l gia cỏc cht sinh nng lng theo c cu :

16

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

- Cht m: cung cp khong 12 - 15% nng lng khu phn.
- Cht bộo: cung cp khong 15 - 25% nng lng khu phn.
- Cht bt : cung cp khong 60 - 73% nng lng khu phn.
Nhu cu nng lng
- Nhu cu nng lng mt ngy ca tr tui mu giỏo trung bỡnh t

đó chỉ còn 19,9% (năm 2005 là 25,2%). Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có tên trong số
20 nước trên thế giới có gánh nặng về dinh dưỡng.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn [14] cho biết ngoài các nguyên nhân sinh học
và lâm sàng, đứng trên quan điểm của y tế cộng đồng, nguyên nhân chính của
suy dinh dưỡng là thiếu ăn. Thiếu ăn là do nghèo và hoàn cảnh kinh tế gia đình
khó khăn. Theo kết quả nghiên cứu, phần lớn (76%) trẻ em suy dinh dưỡng là
những em có cha mẹ là nông dân hay làm thuê. Gia đình càng có nhiều con, tỉ lệ
suy dinh dưỡng càng cao.
Nghiên cứu kinh tế và y tế cho thấy một cách nhất quán rằng phương án
hữu hiệu nhất để xóa tình trạng suy dinh dưỡng trong cộng đồng là nâng cao thu
nhập cho người dân. Phần lớn các trẻ em suy dinh dưỡng ở các vùng nông thôn,
nơi mà thu nhập trung bình của nông dân còn quá thấp (có khi chỉ 20.000
đồng/ngày hay thấp hơn). Với những gánh nặng về chi phí học hành và những
chi phí khác hiện nay, việc xóa bỏ tình trạng dinh dưỡng có lẽ vẫn còn nhiều khó
khăn. [14], [15 ]
Bên cạnh những nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng là do
thiếu ăn, cũng có những nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ bị suy dinh dưỡng còn do
người nuôi trẻ thiếu hiểu biết cơ bản về thực phẩm, về dinh dưỡng cho trẻ. Ngay
cả trong điều kiện chăm sóc tốt nhất, trẻ vẫn mắc phải tình trạng suy dinh dưỡng
hoặc béo phì rất đáng lo ngại. Chuyện cung cấp dinh dưỡng cho trẻ tưởng đơn
giản, nhưng thực tế lại không đơn giản chút nào bởi nhiều phụ huynh đã và đang
phải đối mặt một thực trạng đáng lo ngại về dinh dưỡng cho trẻ em. Tình trạng
trẻ biếng ăn hiện trở thành rất phổ biến. Nếu như cách đây vài chục năm, nguyên

18

Hµ ThÞ H­êng – K31 GDMN


Khãa luËn tèt nghiÖp

.

- Điều tra, đánh giá khẩu phần của trẻ tại các trường mầm non.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp cân đong thực tế:
- Thực hiện tại bếp ăn tập thể của trường, điều tra ngẫu nhiên 3 lần.
- Cân đong cụ thể các loại lương thực, thực phẩm (đã làm sạch) mà trẻ ăn
trong ngày.
- Tiến hành tính khẩu phần của trẻ về các chỉ tiêu: năng lượng, protein,
khoáng, vitamin ...
- Dựa vào nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng đối với trẻ, đánh
giá khẩu phần về các mặt: có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết hay
không? Khẩu phần đã cân đối chưa? Đánh giá chung khẩu phần đó đã tốt hay
chưa? Tốt ở điểm nào và chưa tốt ở điểm nào?
- Dựa vào kết quả đánh giá thực tế - nếu khẩu phần chưa hợp lí, đề xuất
giải pháp bổ sung để phù hợp hơn.

20

Hµ ThÞ H­êng – K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Chng 3: KT QU NGHIấN CU
3.1. IU KIN T NHIấN, KINH T, X HI CA KHU VC NGHIấN CU

21

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §¹i häc S­ ph¹m Hµ Néi 2

Nằm ở cửa ngõ thủ đô, với đường giao thông thuận lợi, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ thương mại cao, cùng với hệ thông các làng nghề nổi tiếng nên
Thường Tín có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2008 là 13.570.000đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 11.8% - dưới mức
bình quân chung của cả nước. [11]
Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp - xây dựng : 48,2%
Thương mại dịch vụ :

30,5%

Nông nghiệp :

21,3%

Hiện nay huyện có nhiều dự án đầu tư như: Khu công nghiệp bắc Thường
Tín; khu công nghiệp Hà Bình Phương nằm ở khu vực các xã: Hà Hồi, Văn Bình
và Liên Phương; khu công nghiệp Phụng Hiệp nằm ở vị trí xã Thắng Lợi, xã
Dũng Tiến, xã Tô Hiệu , xã Nghiêm Xuyên; cụm công nghiệp Quất Động nằm
trên Địa bàn xã Quất Động
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị trấn Thường Tín

rng quy mụ trng, lp; trang b c s vt cht phc v vic dy v học.
Trong ú bc hc mm non rt c quan tõm, cụng tỏc xó hi hoỏ giỏo
dc ang c cỏc cp, cỏc ngnh v nhõn dõn chỳ trng ỳng mc.
Trng mm non Hoa Sen l mt trng t chun quc gia t nm hc
2005 - 2006. Trng nm trờn mt khuụn viờn rng 6000 m2, gm 2 dóy nh 2
tng, khang trang hin i, vi 9 phũng hc v cỏc phũng chức năng, mt khu
bp n t tiờu chun. i ng giỏo viờn v cụng nhõn viờn cú trỡnh cao ng
hoc i hc s phm mm non, trung cp nu n
3.1.3. iu kin t nhiờn, kinh t, xó hi xó Chng Dng [13]
Chơng Dơng là một xã nghèo, thuần nông của huyện Thờng Tín, với
diện tích khoảng 420,71 ha; dân số 4876 ngời. Xã không có nghề phụ, nên kinh
tế có rất nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân đầu ngời khoảng 5.500.000
đồng/năm, thấp hơn rất nhiều so với trung bình chung của huyện. Cũng vì thế mà
đời sống của ngời dân cha đợc đảm bảo, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế,
việc học tập của con em còn cha đợc quan tâm đúng mức.
Với bậc học mầm non, ngời dân cha hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc đa trẻ đến trờng, nên là địa bàn thuộc thủ đô Hà Nội, song tỷ lệ trẻ đến
trờng mới đạt 30% ở nhóm tuổi 1 - 3 tuổi, 81% ở nhóm tuổi 4 - 6 tuổi. Cộng với
khó khăn về kinh tế nên đầu t cho trẻ mầm non của cả gia đình và địa phơng
còn thp. Mức đóng góp nuôi trẻ ở trờng nhiều năm liền chỉ đạt 3.000 -

23

Hà Thị Hường K31 GDMN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2



Khóa luận tốt nghiệp

Bảng1

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

( Lần thứ nhất - ngày 02 tháng 3 năm 2009 )

25

Hà Thị Hường K31 GDMN



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status