nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của ngành thân mềm (mollusca) và ngành giun (nematoda) ở một số vùng ngập triều cần giờ tp hồ chí minh - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ
PHÂN BỐ CỦA NGÀNH THÂN MỀM
(MOLLUSCA) VÀ NGÀNH GIUN
(NEMATODA) Ở MỘT SỐ VÙNG NGẬP TRIỀU
CẦN GIỜ TP. HỒ CHÍ MINH

Mã số đề tài: CS2010.19.91
Chủ nhiệm đề tài:
Th.S. NGÔ THỊ LAN

TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2012


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG ..7
MỞ ĐẦU ..............................................................11
1. Lí do chọn đề ............................................................... 11
2. Mục tiêu đề tài............................................................. 11
3. Đối tượng nghiên cứu................................................ 12
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài................................. 12
5. Nội dung nghiên cứu ................................................. 12

NỘI DUNG ..........................................................14


3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa và trong
phòng thí nghiệm ............................................................ 31
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ...... 31
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm .......................................................................... 32
3.4. Một số phương pháp khác ..................................... 36
3.4.1. xác định chỉ tiêu môi trường nước nơi thu mẫu
....................................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp thống kê xử lí số liệu ............... 36
3.4.3. Phương pháp xác định thể .............................. 38

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN
LUẬN ...................................................................39
4.1. Một số chỉ tiêu lý hóa tại các địa điểm thu mẫu 39
4.1.1. Nhiệt độ nước.................................................... 39
4.1.2. Độ mặn của nước ............................................. 40
4.1.3. pH của nước ...................................................... 41
4.1.4. Nền đáy .............................................................. 42

4


4.2. Thành phần và số lượng loài của lớp Hai mảnh
vỏ (Bivalvia) ..................................................................... 42
4.2.1. Cấu trúc thành phần loài lớp Hai mảnh vỏ .. 42
4.2.2. Cấu trúc thành phần loài Hai mảnh vỏ theo
mùa................................................................................ 45
4.3.2. Cấu trúc thành phần loài Chân bụng theo mùa
....................................................................................... 56

TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TRƯỜNG
Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của ngành
Thân mềm (Mollusca) và ngành Giun tròn (Nematoda) ở một số vùng
ngập triều Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh
Mã số: CS.2010.19.91
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Ngô Thị Lan
Tel: (08) 38956655 – 0907 314 617
Email:
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Sinh học – Trường Đại học sư phạm TP
HCM
Thời gian thực hiện: từ tháng 6/2010 – 06/2011

1.

Mục tiêu

Từ các nghiên cứu về lớp Hai mảnh vỏ, Chân bụng và ngành Giun
tròn xác định cấu trúc thành phần, mật độ, sinh khối, sự phân bố của
loài, thấy được sự biến động của các yếu tố này theo mùa, qua đó có
thể định hướng bảo tồn và khai thác hợp lý các loài có giá trị trong
rừng ngập mặn cũng như bảo vệ sự đa dạng sinh học của nhóm động
vật đáy này.

2.


Nội dung chính
Tiến hành thu mẫu vật và xác định đặc điểm phân bố của các
nhóm Hai mảnh vỏ, chân bụng và Giun tròn trong khu vực nghiên

Xác định cấu trúc thành phần loài, tính sinh khối và sự phân bố
nhóm Chân bụng



Xác định cấu trúc thành phần loài, tính sinh khối và sự phân bố
nhóm Hai mảnh vỏ



Xác định cấu trúc thành phần loài, đa dạng và sự phân bố nhóm
Giun tròn



Viết bài báo khoa học, báo cáo tổng kết và nghiệm thu đề tài.

8


SUMMARY
Project title: Investigating the component and the location of
Mollusca and Nematoda in Can Gio mangrove forest – Ho Chi Minh
City
Code number: Mã số: CS.2010.19.91
Coordinator: Ngo Thi Lan, M.A
Tel: (08) 38956655 – 0907 314 617
Email:
Implementing Institution: Department of
University of Education Cooperating Institution(s).


Identify the gastropod specimens and analyze the data by
statistical methods.



Identify the bivalve specimens and analyze the data by statistical
methods.



Identify the bivalve specimens and analyze the data by statistical
methods.

3.


Out put of researches
The specimens of bivalve, gastropod and nematode

9




Investigate the species composition, biomass and distribution of
bivalve, gastropod.




2. Mục tiêu đề tài
Từ các nghiên cứu về lớp Hai mảnh vỏ, Chân bụng và ngành Giun
tròn xác định cấu trúc thành phần, mật độ, sinh khối, sự phân bố của loài,
thấy được sự biến động của các yếu tố này theo mùa, qua đó có thể định
hướng bảo tồn và khai thác hợp lý những loài có giá trị trong rừng ngập mặn
cũng như bảo vệ sự đa dạng sinh học của nhóm động vật đáy này.

11


3. Đối tượng nghiên cứu
Ngành Thân mềm, gồm 2 lớp: Lớp Chân bụng
(Gastropoda) và lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia)
Ngành Giun tròn: Giun tròn sống tự do (Free living
nematodes)
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Các loài Thân mềm thuộc 2 lớp Chân bụng, Hai
mảnh vỏ và Ngành Giun tròn sống tự do phân bố ở một số
điểm vùng ngập triều, thuộc huyện Cần Giờ Tp Hồ Chí
Minh.
5. Nội dung nghiên cứu
Tiến hành thu mẫu vật và xác định đặc điểm phân bố
của các nhóm Hai mảnh vỏ, chân bụng và Giun tròn trong
khu vực nghiên cứu
Phân tích mẫu nhóm Chân bụng và xử lý thống kê số
liệu thu được

12


14


lợi thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) chủ yếu ở biển Việt
nam”. Ông xác định nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) chỉ
gặp ở vùng biển Nam Bộ: ven biển Cần Giờ (Thành phố
Hồ Chí Minh), Gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba
tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà
Vinh), Vĩnh Châu (Sóc trăng), thị xã Bạc liêu, Vĩnh lợi
(Bạc Liêu), Ngọc Hiển (Cà Mau) [19, tr. 21]
Các nhà khoa học Việt Nam kết hợp với các nhà
khoa học trên thế giới nghiên cứu về việc quản lí, bảo tồn
động vật đáy ở Việt Nam và đã tổ chức hội thảo “
Management and conservation of coastal Biodiversyty in
VietNam” ( tháng 10 năm 1997). Trong hội thảo này với
bài “ Tiềm năng, hiện trạng và phương hướng quản lí
nguồn lợi động vật ở RNM Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Cần
Giờ - TP HCM”, tác giả Đỗ Văn Nhượng đã công bố ở
RNM Việt Nam có 77 loài Bivalvia (20 họ); 75 loài
Gastropoda (25 họ) [16].
Năm 1999, Nguyễn Thanh Tùng với nghiên cứu
“Bước đầu khảo một số chỉ tiêu môi trường đặc điểm sinh
học, cơ sỡ thức ăn tự nhiên, nguồn lợi, phân vùng nuôi và
kĩ thuật nuôi thích hợp loài Hàu kinh tế tại Huyện Cần Giờ

15


TPHCM ”, Báo cáo khoa học Viện Thuỷ sản TW [25, tr
17].

loài.[6]
Năm 2001, tác giả Đinh Văn Hải và Đặng Công Phi
đã xác định được thành phần các loài động vật thân mềm
tại các khu vực thăm dò và khai thác dầu khí biển Việt
Nam.[12]
Năm 2002, Trần Kim Hằng (Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh) đã thực hiện đề tài “Hiện
trạng nghề nuôi nghêu, một số tồn tại và đề xuất hướng
phát triển ở vùng ven biển Tiền Giang và Bến Tre”.
Nghiên cứu đã xác định: nghề nuôi nghêu ở Tiền Giang và
Bến Tre phụ thuộc rất nhiều vào nghêu giống và các điều
kiện tự nhiên ở vùng nuôi. [9]

17


Năm 2005 Bộ Thủy sản xuất bản cuốn “ Động vật
thủy sản Thân mềm thường gặp ở Việt Nam” (TS Thái
Thanh Dương chủ biên). Các tác giả đã tập hợp được 170
loài thuộc 58 họ trong 3 lớp (Hai mảnh vỏ, Chân bụng và
lớp Chân đầu). Đây là những loài thân mềm thường gặp ở
Việt Nam và có giá trị kinh tế cao.[8].
Theo nghiên cứu của Đinh Văn Hải và Đoàn Đăng
Phi Công trong "Thành phần loài động vật thân mềm sống
đáy tại các khu vực thăm dò và khai thác dầu khí biển
Nam Việt Nam” đã thu được 500 giống loài thân mềm,
định tên được 291 loài thuộc 3 lớp. Trong đó lớp Hai
mảnh vỏ có số loài lớn nhất (187 loài) [12]
1.1.2. Những nghiên cứu ở Cần Giờ
Cần Giờ là một huyện nằm ở phía Đông Nam thành



Giờ có 107 loài động vật đáy phân bố trong các sinh cảnh
vùng triều. [18]
Năm 1998, trong bài "Tiềm năng, hiện trạng khai
thác và phương hướng quản lý nguồn lợi động vật đáy ở
vùng rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Cần Giờ Tp.Hồ Chí Minh”, Đỗ Văn Nhượng đã phát hiện được:
Lớp chân bụng Gastropoda: 25 họ, 75
loài.
Lớp Hai mảnh vỏ Bivalvia: 20 họ, 77
loài [16]
Năm (2005), Ngô Thị Lan - trường Đại học sư phạm
TP.HCM trong đề tài nhiên cứu khoa học cấp cơ sở “Dẫn
liệu về khu hệ đông vật nhuyễn thể (Mollusca) ở rừng
ngập mặn Cần Giờ TP.HCM”, đã ghi nhận được ở khu
vực Cần Giờ có 19 loài Hai mảnh vỏ và 25 loài Chân
bụng. Tác giả cũng xác định được thành phần loài Thân
mềm ở đây tuy ít đa dạng nhưng đều là những họ Thân
mềm phổ biến trong khu hệ động vật Thân mềm thường
gặp ở Việt Nam. [14]

20


Động vật Thân mềm ở Cần Giờ chủ yếu được nghiên
cứu về thành phần loài, tính chất phân bố của các nhóm
động vật, phân tích ý nghĩa của chúng trong hệ sinh thái
cũng như tình hình khai thác các nguồn lợi thủy sản vùng
này.
Những nghiên cứu trong cũng như những nghiên cứu

Nguyễn Thanh Hiền có công trình “Bước đầu tìm hiểu
mức độ đa dạng của các nhóm động vật đáy không xương
sống cỡ trung bình (Meiofauna) ở sông Chu Thanh Hóa”,
Kết quả nghiên cứu được công trong hội thảo toàn quốc
lần thứ nhất, Hà Nội 17/ 5/ 2005. [33].
Năm 2005, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Vũ Thanh
đã tìm hiểu cấu trúc quần xã tuyến trùng sống tự do ở lưu

22


vực sông Đáy và sông Nhuệ, kết quả nghiên cứu được
công bố trong hội thảo quốc gia lần thứ nhất, Hà Nội 17/
5/ 2005 [29].
Năm 2005, Nguyễn Vũ Thanh, Tạ Huy Thịnh tiếp
tục sử dụng chỉ số sinh học ASPT đánh giá nhanh chất
lượng sinh học nước ở lưu vực sông Cầu. Kết quả nghiên
cứu được công trong HTQG lần thứ nhất, Hà Nội 17/ 5/
2005 [32].
Năm 2005, Nguyễn Đình Tứ, Nguyễn Vũ Thanh,
Nguyễn Văn Thanh có công trình nghiên cứu về cấu trúc
dinh dưỡng và độ đa dạng của quần xã Tuyến trùng biển ở
ven bờ tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu được công bố
trong hội thảo quốc gia lần thứ nhất, Hà Nội 17/ 5/ 2005
[27].
Năm 2005, Nguyễn Vũ Thanh & Gagarin phát hiện
loài Tuyến trùng mới Daptonema pumilis sp. Nov.
(Nematoda: Monhysterida) ở Việt Nam”, Kết quả nghiên
cứu được đăng trên Tạp chí Sinh học 27.[35]
Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Vũ Thanh, Nguyễn Thanh

Đới), Trần Triết

(ĐHKHTN), Nguyễn Ngọc Châu,

Nguyễn Vũ Thanh (Viện sinh thái và tài nguyên Sinh học)
đã nghiên cứu đa dạng sinh học quần xã Tuyến trùng khu
vực bão Barian (vùng cửa sông Đồng Hòa), Cần Giờ Tp
HCM (tháng 3/2008). Trong bài báo này các tác giả đã ghi
nhận được 103 giống Tuyến trùng thuộc 32 họ của 7
bộ.[36]
Cũng nghiên cứu ở Cần Giờ (2007), tại Khe Nhàn về
Tuyến trùng biển sống tự do, tác giả Ngô Xuân Quảng và
Vũ Văn Thanh đã ghi nhận được 80 giống thuộc 24 họ của
7

bộ

Enoplida,

Chromadorida,

Desmodorida,

Desmocolecida, Plectida, Monhysterida, Araeolaimida;
trong đó 12 giống thuộc lớp Enoplea và 68 giống thuộc
lớp Chromadorea.[37]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về nhóm Giun
tròn sống tự do ở Việt Nam nói chung và Cần Giờ nói
riêng còn mới mẻ và hạn chế. Các nghiên cứu về nhóm
động vật này theo các sinh cảnh thì chưa có công cố nào


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status