thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh của sinh viên trường cao đẳng y tế đồng nai - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quý Nguyệt Cầm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quý Nguyệt Cầm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......................................................... 16
1.2.1. Quản lý .................................................................................................................. 16
1.2.2. Kiểm tra ................................................................................................................. 17
1.2.3. Đánh giá ................................................................................................................ 17
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ............................................. 18
1.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ................................ 27
1.2.6. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục cao đẳng, đại
học ................................................................................................................................... 28
1.3. Lý luận về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....... 29
1.3.1. Chủ thể quản lý của công tác quản lý kiểm tra, đánh giá...................................... 29
1.3.2. Mục tiêu quản lý .................................................................................................... 30
1.3.3. Nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai..................................................................... 30
1.3.4. Chức năng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....................... 30
1.3.5. Phương pháp quản lý ............................................................................................. 33
1.3.6. Biện pháp quản lý .................................................................................................. 35
1.3.7. Phương tiện quản lý .............................................................................................. 35
1.3.8. Kết quả quản lý ..................................................................................................... 35
1.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý kiểm tra, đánh giá ................................................. 35
2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
ĐỒNG NAI ................................................................................................................. 37
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai....................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................................ 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường ...................................................................... 38
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên.................................................................................... 39
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học

3


viên .................................................................................................................................. 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 91

4


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Cao đẳng Y tế

CĐYT

Điểm chuyên cần

Đcc

Đánh giá

ĐG

Điểm học phần


Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên

GV

Học sinh sinh viên

HSSV

Kiểm tra

KT

Sinh viên

SV

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

việc kiểm tra đánh giá lại được các giáo viên thực hiện tuỳ theo điều kiện của bản
thân, khả năng lớp học, môn học, không có sự thống nhất giữa các giáo viên dạy các
môn học. Mỗi giáo viên kiểm tra và đánh giá bằng những công cụ khác nhau do đó
không đảm bảo được tính khách quan, công bằng. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh rất
cần sự đánh giá đúng về các kỹ năng như: nghe, nói, đọc, viết. Việc kiểm tra, đánh
giá đúng sẽ giúp sinh viên khắc phục mặt yếu, tích cực phát huy thế mạnh của mình,
giáo viên cũng sẽ nhờ vào đó mà có phương pháp giảng dạy phù hợp hơn.
Đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học ở nước ta đang trở thành vấn
đề được xã hội và toàn ngành giáo dục quan tâm. Quản lý kiểm tra, đánh giá tốt sẽ
giúp cho nhà trường đánh giá được thực trạng quá trình học tập của sinh viên và cách
thức dạy học của giáo viên từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu phát triển xã hội, với thực tiễn giáo dục đất nước; giúp cho nhà trường điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện từ các chủ trương lớn đến các hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Do đó, chuẩn hoá hoạt động kiểm tra, đánh giá
là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực và xây dựng xã hội học tập. Trước thực tế đó, đổi mới quản lý kiểm tra,
đánh giá nói chung đã và đang được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo
quan tâm chỉ đạo. Vì vậy, nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Anh để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động
kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của giáo dục nước
nhà, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong giai đoạn tới là vấn đề quan trọng và cấp
thiết.
Tóm lại, quản lý việc kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh tại Trường Cao đẳng
Y tế Đồng Nai là việc rất cần phải được nghiên cứu. Với tư cách là người quản lý bộ
môn Tiếng Anh của Trường, tôi thấy đề tài này là một vấn đề rất cần thiết, chưa được
nghiên cứu trước đây và đề tài hướng tới việc xác định thực trạng, giải quyết các vấn
đề còn tồn tại đã nêu trên, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh.
Đó là lý do tôi chọn tên đề tài: “Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai”.
7

8


phần mềm, phương tiện, trang thiết bị.
Những tồn tại hạn chế trên có thể do:
- Khó khăn về đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý (số lượng, chất lượng).
- Biện pháp quản lý còn chồng chéo giữa các chủ thể quản lý, thiếu tính khoa
học, logic.
- Một số giáo viên và sinh viên chưa nhận thức tầm quan trọng của kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh của sinh viên.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài thực hiện dựa trên 3 quan điểm:
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Đề tài nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, từ đó đề
ra một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, theo quan điểm
này thì thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh được
xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: chủ thể, mục tiêu, nội dung, đối
tượng, khách thể, phương pháp, biện pháp và kết quả quản lý.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Đề tài xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai nhằm tìm
kiếm một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Nội dung điều tra: thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai thông qua việc thực
hiện các chức năng, nội dung, biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý.
7.2.2.4. Thời gian điều tra
Thời gian dự kiến thực hiện phương pháp điều tra: tháng 3, tháng 4 năm 2013.
10


7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
7.2.3.1. Mục đích quan sát
Mục đích của việc quan sát là nhằm thu thập các số liệu để chứng minh cho giả
thuyết nghiên cứu của đề tài.
7.2.3.2. Nội dung quan sát
Nội dung quan sát gồm: các hoạt động của chủ thể và đối tượng quản lý có liên
quan đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
7.2.3.3. Thời gian dự kiến quan sát
Thời gian dự kiến quan sát: học kì I, học kì II năm học 2012-2013.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm của các chủ thể và đối tượng quản lý về công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai sẽ
được tổng kết làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp quản lý mới.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Các phép toán thống kê dự kiến sử dụng trong đề tài gồm thống kê mô tả (tính
trung bình, tỉ lệ phần trăm) và thống kê suy diễn (các phép kiểm nghiệm thống kê).

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM TRA,

học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ do Thứ trưởng Trần Văn Nhung ký
ban hành. Quy chế này không khác biệt lắm so với Quy chế 04/1999, một số khác
biệt nhỏ đó là Hiệu trưởng được quyền quy định số kỳ thi kết thúc học phần nhưng
không quá hai lần, quy định thời gian ôn thi và quy định tỉ trọng của điểm kiểm tra
thường kỳ trong điểm thi kết thúc học phần [3], [25].
Từ khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ra đời năm 2003, công
tác đánh giá học lực sinh viên được chú trọng hơn và được các cấp lãnh đạo, nhà giáo
dục quan tâm nhiều hơn, việc ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm khách quan
được triển khai rộng khắp từ tuyển sinh đại học (đầu vào) đến các đề thi học kỳ và thi
tốt nghiệp (đầu ra) [25].
Đến 26 tháng 06 năm 2006, Bộ GD & ĐT lại ban hành Quy chế về đào tạo lần
thứ ba, Quy chế 25/2006. Qua đó, Thứ trưởng Bành Tiến Long mong muốn thay đổi
cơ bản phương pháp đánh giá kết quả học tập của các sinh viên theo hướng chuẩn hóa
và đánh giá trong suốt quá trình học tập, sử dụng nhiều phương pháp đa dạng, khoa
học và hiện đại. Vì vậy, các trường đại học sẽ được thành lập các đơn vị khảo thí và
kiểm định chất lượng độc lập để tách rời khâu dạy với khâu thi, khâu kiểm tra, đánh
giá nhằm khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình dạy và học. Theo Quy chế
này thì giáo viên đề xuất hình thức thi kết thúc học phần, còn Hiệu trưởng quyết định.
Nhờ vậy mà cách thức tổ chức thi, hình thức thi sẽ được áp dụng một cách linh hoạt
và đánh giá sát thực kết quả học tập của từng môn học [7], [25], [31].
Sự khác biệt lớn nhất về đánh giá kết quả học tập cho một môn học trong Quy
chế 25/2006 này là điểm học phần (điểm tổng hợp đánh giá học phần) bao gồm: 1)
điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; 2) điểm đánh giá nhận thức và
thái độ tham gia thảo luận; 3) điểm đánh giá phần thực hành; 4) điểm chuyên cần; 5)
điểm thi giữa học phần; 6) điểm tiểu luận và 7) điểm thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không
dưới 50% của điểm học phần. Như đã nói, việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ
phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp
đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được
quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Như vậy, Quy chế 25 để mở khả năng

viên đối với mỗi môđun ở các trường đại học Mỹ được thực hiện liên tục trong cả quá
trình giảng dạy môđun đó, do đó thời gian dành để thi hết môn thường chỉ có một
tuần. Giáo chức quy định khối lượng tài liệu học tập và tham khảo mà sinh viên phải
14


đọc với một môđun và cách ra đề thi cho môđun đó dựa vào yêu cầu của môn học và
khối lượng tài liệu quy định (chứ không phải dựa vào những điều mà giảng viên đã
trình bày ở lớp), cũng có quyền kiểm tra việc chuẩn bị ngoài giờ học. Trong đó,
“phần nổi” là thời lượng học tập ở lớp, và “phần chìm” là thời lượng chuẩn bị cá
nhân. Đối với chương trình ban đầu của bậc học cử nhân, sinh viên sẽ có hai kỳ thi:
giữa kỳ và cuối kỳ. Sinh viên được giao rất nhiều bài tập nhóm, tiểu luận hay các bài
kiểm tra nhỏ rải rác. Thông thường, bài kiểm tra chiếm khoảng 5% trong tổng số
điểm, điểm danh 10% [31], [49].
Qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy vấn đề quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều bậc học khác nhau như
THPT, CĐ, ĐH. Theo 2 hình thức: Nghiên cứu thực trạng (để từ đó xác định nguyên
nhân, đề ra giải pháp), hoặc nghiên cứu thực trạng và giải pháp. Ví dụ:
- Năm 2009, bài viết của Nguyễn Thái Vũ trong Hội thảo khoa học – Khoa Kỹ
thuật Tàu thuỷ Đại học Nha Trang về “Thực trạng hệ thống đánh giá kết quả học tập
và biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên”.
- Năm 2010, luận văn thạc sỹ của Hoàng Văn Vân về “Dạy tiếng Anh không
chuyên ở các trường đại học Việt Nam”.
- Năm 2011, luận án tiến sĩ của Cấn Thị Thanh Hương với đề tài “Nghiên cứu
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam”.
- Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Hà Anh về “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội”.
- Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thu Liễu và Huỳnh Xuân Nhựt về
“Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học, cao đẳng”.
- Năm 2012, bài viết của Nguyễn Kim Dung trong tạp chí Khoa học Đại học

có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quy trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em [22].
Quản lý trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô. Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
16


ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành
những mục tiêu dự kiến [22].
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sự phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
1.2.2. Kiểm tra

Theo Phạm Viết Vượng, kiểm tra là phương pháp khảo sát, thu thập thông tin
về quá trình và kết quả học tập của sinh viên, nhằm tìm ra hiện trạng chất lượng dạy
học để có những biện pháp điều chỉnh.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [28].
Theo tác giả Trần Tuyết Oanh: “Trong giáo dục, kiểm tra là thu thập những dữ
liệu, những thông tin, chứng cứ làm cơ sở cho đánh giá. Kiểm tra luôn gắn liền với
đánh giá, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau”.
Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra là thu
thập dữ liệu, chứng cứ, xem xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét và điều

tập, các mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể [28].
Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh là việc đưa ra những kết luận nhận
định, nhận xét trình độ Tiếng Anh của sinh viên. Muốn đánh giá kết quả học tập của
sinh viên thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc học tập môn
Tiếng Anh của họ, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết,
cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nói
chung và kết quả học tập môn Tiếng Anh nói riêng là hai khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết
quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh
giá.
1.2.4.1. Phân loại kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tương ứng với 2 mục đích thì kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được phân
thành 2 loại:
- Kiểm tra, đánh giá quá trình (formavie assessment) nhằm cung cấp thông tin
phản hồi liên tục từ hoạt động học của người học để điều chỉnh quá trình dạy - học từ
khi bắt đầu và trong suốt quá trình dạy - học để phát hiện những sai sót trong việc học
18


tập và lên kế hoạch can thiệp để giúp sinh viên sửa chữa đồng thời lựa chọn các biện
pháp hỗ trợ trong những môn học gặp khó khăn [21], [35], [38].
- Kiểm tra, đánh giá tổng kết (summative assessment) nhằm cung cấp thông tin
phản hồi cho SV về kết quả học tập các môn học và thành tích tổng thể toàn khoá
học. KT, ĐG đánh giá tổng kết ghi nhận trình độ của người học tại từng giai đoạn cụ
thể được tiến hành định kỳ sau một khoảng thời gian hoặc sau khi kết thúc một phần,
một chương của môn, hay sau khi kết thúc môn học, khoá học, làm căn cứ để xếp
loại, công nhận sinh viên tốt nghiệp [22], [49], [39].
Trong quá trình dạy - học, 2 loại kiểm tra, đánh giá này không loại trừ nhau mà
bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phải bao gồm
kiểm tra, đánh giá quá trình và kiểm tra, đánh giá tổng kết [21].

ra các yếu tố tâm lý tích cực cho đối tượng được đánh giá, động viên đối tượng được
đánh giá vươn lên [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính toàn diện: đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ các mặt, các
khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích của giáo dục. Trong quá trình kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên về khối lượng và chất lượng chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, vận dụng thuộc về các môn học; về kết quả phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ …trong đó, chú ý đánh giá cả số
lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức. Đánh giá toàn diện cho phép xem xét
đối tượng được đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, tránh sự đánh giá
phiến diện [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính hệ thống: đòi hỏi phải tiến hành đánh giá liên tục và
đều đặn theo kế hoạch nhất định. Đánh giá có hệ thống sẽ giúp cho việc thu thập
thông tin đầy đủ, rõ ràng, tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện, giúp cung cấp
cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đầy đủ những thông tin để điều chỉnh kịp thời
các hoạt động giáo dục [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính phát triển: đòi hỏi đánh giá phải tạo ra động lực để
thúc đẩy đối tượng được đánh giá vươn lên. Có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn
chế mặt tiêu cực. Trân trọng sự cố gắng của người học, đánh giá cao những tiến bộ
trong học tập của họ. Cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính dân chủ, công bằng trước tập thể sinh viên nhằm đảm
bảo rằng những sinh viên thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và
thể hiện cùng một nỗ lực trong học tập sẽ thu được những kết quả như nhau. Một số
20


quy tắc thực hiện nguyên tắc công bằng [38]:
+ Giúp mỗi sinh viên có thể tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kĩ năng
đã học.
+ Hình thức các bài tập, bài kiểm tra là quen thuộc với sinh viên.
+ Ngôn ngữ sử dụng để kiểm tra rõ ràng đơn giản không mang hàm ý đánh đố

+ Tính tin cậy: tính tin cậy của trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm
nên còn gọi là kiểm tra khách quan, ngoài ra kết quả đo lường còn phân biệt được
trình độ của sinh viên [33].
+ Tính giá trị: một bài trắc nghiệm có giá trị khi nó đáp ứng được mục đích đề ra.
Nếu mục đích nhằm đo lường trình độ tiếp thu khối lượng kiến thức của sinh viên về một
môn học thì những điểm số từ bài trắc nghiệm của sinh viên phải phản ánh đúng khả năng
lĩnh hội của sinh viên về môn học đó. Tùy mục đích khảo sát khác nhau mà có những loại
giá trị khác nhau của trắc nghiệm: giá trị nội dung, giá trị chương trình, giá trị mục tiêu và
giá trị tiên đoán [33].
+ Độ khó của câu trắc nghiệm: Độ khó cao thể hiện ở số người thực hiện ít,
ngược lại, mọi người đều làm được thì độ khó thấp [27].
+ Độ phân biệt: một bài trắc nghiệm tốt thể hiện ở dộ phân cách hợp lý, tức là
phân biệt được sinh viên giỏi, khá, trung bình hay yếu, kém [27].
- Kiểm tra tự luận: là công cụ để khảo sát tính chuyên cần của học sinh vì có
thể sử dụng ngay trong lúc giảng, ngoài ra còn khảo sát kỹ năng viết, suy luận, diễn
giải. Tuy nhiên, kiểm tra tự luận thường đòi hỏi nhiều thời gian để viết bài cũng như
chấm bài. Kiểm tra viết thường có 2 loại: luận đề và câu hỏi ngắn. Luận đề có thời
gian kiểm tra dài, đầu đề là câu hỏi về một vấn đề lớn, dàn bài thường gồm mở đề,
thân bài và kết luận. Loại câu hỏi ngắn có thời gian trả lời mỗi câu là 15 đến 20 phút,
học sinh được yêu cầu trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm, không cần viết nhập đề, kết
luận, các ý chính được gạch đầu dòng [33].
- Kiểm tra nghe: là dạng bài kiểm tra kỹ năng nghe của sinh viên trong các
môn học ngoại ngữ. Kiểm tra nghe thường có các phương tiện hỗ trợ giáo viên như:
máy cát-xét, máy vi tính và loa, hoặc phòng Lab [42].
- Kiểm tra nói, vấn đáp: thời gian kiểm tra rất linh động, có thể là đầu buổi học
(kiểm tra bài cũ), đang lúc giảng bài (đặt câu hỏi liên quan đến kiến thức cũ hay để
phát hiện tình hình kiến thức của sinh viên), cuối bài học và trước khi thực hành thí
nghiệm (củng cố bài học), hoặc kiểm tra định kỳ và cuối kỳ. Kiểm tra vấn đáp gồm:
22


quyết định

Thu thập các
thông tin
đánh giá
Đối chiếu
các tiêu
chuẩn với
các thông tin
đã thu thập

23


Trích đoạn Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học Cách thức thực hiện Chức năng kế hoạch hóa Chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status