Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam tt - Pdf 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CẤN THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP 10
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 10
1.1.1. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở nước
ngoài 10
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở trong
nước 32
1.2. Các khái niệm cơ bản 38
1.2.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 38
1.2.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 51
1.3. Mục tiêu của quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 58
1.3.1. Đảm bảo đánh giá đúng mục đích và đúng mục tiêu môn học 58
1.3.2. Đảm bảo tính hợp lý của các phương pháp đánh giá 60
1.3.3. Đảm bảo độ giá trị 62
1.3.4. Đảm bảo độ tin cậy 64
1.3.5. Đảm bảo sự công bằng 65
1.3.6. Tác động tích cực đến người học và người dạy 66
1.3.7. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả 67
1.4. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học 68
Tiểu kết chương 1 75
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM 77
2.1. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam 77
2.1.1. Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam 77
2.1.2. Sự chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ và đặc
điểm của kiểm tra, đánh giá trong học chế tín chỉ 81
2.1.3. Một số xu hướng phát triển của giáo dục đại học ảnh hưởng đến
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 83
2.2. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục

3.2.2.2. Giải pháp 2.2. Đầu tư kinh phí hợp lý cho kiểm tra, đánh giá
157
3.2.2.3. Giải pháp 2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ tham gia hoạt động kiểm tra, đánh giá 160
3.2.2.4. Giải pháp 2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 166
3.2.2.5. Giải pháp 2.5. Thành lập trung tâm Khảo thí chuyên trách về
kiểm tra, đánh giá 170
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba. Đổi mới mô hình quản lý kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập trong giáo dục đại học 177
3.2.3.1. Giải pháp 3.1. Phân cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập trong giáo dục đại học 178
3.2.3.2. Giải pháp 3.2. Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí
185
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất 188
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ nhất 188
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ hai 189
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ ba 193
3.4. Thực nghiệm giải pháp đã đề xuất 196

iv
Tiểu kết chương 3 199
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 202
Kết luận 202
Khuyến nghị 205
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 208
TÀI LIỆU THAM KHẢO 209
PHỤ LỤC 218

1

của GDĐH đối với quản lý KTĐG kết quả học tập, tiến hành nghiên cứu quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến làm cho
kết quả KTĐG phản ánh đúng chất lượng ĐT; khắc phục các hiện tượng tiêu
cực, gian lận, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát
triển kinh tế, XH ở nước ta trong giai đoạn mới và tạo tiền đề cho việc xây dựng
XH học tập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là hoạt động
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH; Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp
quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH.
4. Giả thuyết khoa học: Nếu ban hành được một Quy chế riêng, hoàn chỉnh về
KTĐG, trong đó bao quát đầy đủ các nội dung liên quan và bổ sung một số
chính sách mới đối với người học, đồng thời có các giải pháp làm thay đổi môi
trường KTĐG trong trường ĐH và đổi mới mô hình quản lý KTĐG trong hệ

2
thống GDĐH hướng tới mục tiêu vừa đánh giá chính xác kết quả học tập của
người học vừa tạo thuận lợi cho người học thì sẽ góp phần giảm thiểu các bất
cập hiện nay về KTĐG, phát triển sự nghiệp GDĐH, đảm bảo và từng bước góp
phần nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh
tế, XH, xây dựng XH học tập ở nước ta trong giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, bao gồm: 1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KTĐG kết
quả học tập trong GDĐH và vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực này;
2) Tìm hiểu công tác quản lý KTĐG kết quả học tập ở một số trường ĐH trong
và ngoài nước; 3) Xác định thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong
GDĐH ở Việt Nam; 4) Đề xuất một số giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập
trong GDĐH ở Việt Nam; 5) Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.
6. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý KTĐG kết quả
học tập của sinh viên (SV) bậc ĐH; Phạm vi khảo sát: Dự kiến khảo sát ở một
số trường ĐH lớn đại diện cho các khối ngành ĐT về khoa học cơ bản, kinh tế,

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở nước ngoài
Ở nước ngoài, quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH
tập trung ở 3 nội dung sau:
1.1.1.1. Xác lập tiêu chí đánh giá quá trình KTĐG và quản lý KTĐG kết quả học
tập: Luận án trình bày tóm tắt Bộ tiêu chí của Cơ quan đảm bảo chất lượng
GDĐH của Anh, Australia, Mạng lưới các trường ĐH Đông Nam Á.
1.1.1.2. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập: Luận
án giới thiệu các nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu về GDĐH của
Australia, của James, R., Mclnnis, C. và Devlin, M. ở Khoa Kinh doanh, ĐH
Công nghệ Queensland, của Alistair Mutch và George Brown ở ĐH Nottingham
(Anh), của Maritim ở Kênia.
1.1.1.3. Triển khai mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập phù hợp: Luận án
chủ yếu trình bày mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập của SV ở ĐH Oxford
(Anh) và của GDĐH Mỹ.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy các nước rất quan tâm đến quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH. Những tiêu chí của các cơ quan kiểm định
chất lượng là thước đo hiệu quả hoạt động quản lý KTĐG, do đó bản thân các tổ
chức KTĐG và các trường ĐH phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ đảm
bảo KTĐG đáp ứng các tiêu chí đề ra. Bộ tiêu chí, các giải pháp cũng như mô
hình quản lý không giống nhau mà mang tính đặc thù của quốc gia, của trường
ĐH. Luận án đặc biệt quan tâm đến hai mô hình quản lý của trường ĐH Oxford
và của GDĐH Mỹ. Cả hai mô hình đều đảm bảo chất lượng của KTĐG nhưng
có sự khác biệt, mô hình của Mỹ quan tâm đến việc tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người học, còn mô hình của ĐH Oxford thì tạo ra áp lực lớn đối với người
học.
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở trong nước

của người học và (2) giúp cải thiện việc dạy và học. Theo luận án, một cách tốt
nhất, KTĐG phải đáp ứng được cả hai mục đích, đó là xác nhận kết quả học tập
của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Từ các phân tích trên, luận án đưa ra khái niệm KTĐG kết quả học tập
như sau: KTĐG kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt
động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả
học tập của người học sau một giai đoạn học tập và cung cấp thông tin phản hồi
giúp cải thiện việc dạy và học.
1.2.1.2. Phân loại kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tương ứng với 2 mục đích, KTĐG kết quả học tập được phân thành 2
loại:
- KTĐG tổng kết nhằm đánh giá kết quả học tập và ghi nhận trình độ của
người học tại từng giai đoạn cụ thể được tiến hành định kỳ sau một khoảng thời
gian hoặc sau khi kết thúc một phần, một chương của môn học (KTĐG định kỳ)
hay sau khi kết thúc môn học, khoá học (thi kết thúc môn học, khoá học).
- KTĐG quá trình nhằm cung cấp thông tin phản hồi liên tục từ hoạt động
học của người học để điều chỉnh quá trình dạy - học từ khi bắt đầu và trong suốt
quá trình dạy - học để nâng cao chất lượng học tập của người học.
Trong quá trình dạy - học, 2 loại KTĐG này không loại trừ nhau mà bổ
sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, KTĐG kết quả học tập phải bao gồm KTĐG quá
trình và KTĐG tổng kết.

5
1.2.1.3. Vị trí, vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy
- học
Về vị trí: Theo quan điểm truyền thống, KTĐG kết quả học tập là một quá
trình tách rời quá trình dạy - học và được thực hiện sau khi kết thúc quá trình
dạy - học. Quan điểm mới cho rằng KTĐG là một phần không thể tách rời quá
trình dạy - học, được thực hiện liên tục, đan xen trong quá trình dạy - học,
KTĐG cũng là một hình thức dạy - học và các phương pháp KTĐG cũng là

KTĐG thực (Authentic Assessment), bao gồm 5 loại: KTĐG trình diễn, tìm
kiếm nhanh, câu hỏi mở, hồ sơ học tập và tự đánh giá. KTĐG thực là hình thức
KTĐG trực tiếp trong đó người học được yêu cầu thực hiện những nhiệm vụ
Mục tiêu

Nội dung chương trình

Phương pháp
dạy

Phương pháp
học

KTĐG (tổng kết)

KTĐG
(quá trình) 6
thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng một cách tích hợp kiến
thức với kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. KTĐG thực không chỉ quan tâm đến
đánh giá kỹ năng cứng mà còn quan tâm đến đánh giá kỹ năng mềm, những kỹ
năng không bó hẹp trong lĩnh vực chuyên môn mà chúng cần cho cuộc sống và
công việc hàng ngày. Với các phương pháp này, KTĐG thực góp phần đánh giá
mức độ đạt được chuẩn đầu ra của người học chính xác hơn. Khác với các
phương pháp truyền thống, KTĐG thực được người dạy và người học cùng nhau
thực hiện liên tục trong quá trình dạy - học theo chu trình: đưa ra vấn đề, giải
quyết vấn đề, nhận xét, phản hồi, tranh luận và chỉnh sửa. KTĐG thực yêu cầu
người học giải quyết các vấn đề diễn ra trong thực tiễn nên cho ta những minh

của CBQL, GV và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các
giải pháp thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra
để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm

7
đánh giá chính xác kết quả học tập của người học và giúp cải thiện việc dạy và
học.
Các yếu tố của quản lý KTĐG bao gồm: Quá trình KTĐG; Chủ thể quản
lý là người lãnh đạo (đề ra cơ chế, chính sách, quy chế, quy định về KTĐG) và
CBQL chuyên trách (vừa quản lý nhưng cũng vừa thực hiện trực tiếp); đối tượng
bị quản lý (CBQL chuyên trách, GV, người học, ); Môi trường và điều kiện của
quản lý KTĐG: XH, trường ĐH, trang thiết bị, thời gian, không gian, kinh phí,
Đồng thời, quản lý KTĐG có mối quan hệ ràng buộc với các chức năng quản lý
khác như: quản lý chương trình ĐT, quản lý hoạt động dạy - học, quản lý nhân
sự, quản lý tài chính,
1.2.2.2. Các cách tiếp cận quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tiếp cận theo quá trình, quản lý KTĐG bao gồm quản lý việc xác định
mục tiêu hay chuẩn đầu ra, quản lý việc lựa chọn phương pháp KTĐG, quản lý
việc sử dụng phương pháp KTĐG, quản lý việc đánh giá kết quả học tập của
người học và cung cấp thông tin phản hồi. Tiếp cận theo chức năng, quản lý
KTĐG kết quả học tập có 4 chức năng, đó là chức năng lập kế hoạch, chức năng
lãnh đạo, chức năng tổ chức và chức năng kiểm tra.
Hiệu quả của quản lý KTĐG kết quả học tập của người học chính là hiệu
quả của quá trình KTĐG bao gồm hiệu quả của từng khâu. Để quản lý KTĐG
đạt hiệu quả cần có sự tác động của nhiều nhân tố, đó là: trách nhiệm của GV,
CBQL, người học; nghiệp vụ của cán bộ; chính sách, quy định, hướng dẫn, sự
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý. Ngoài ra, bối cảnh XH cũng có
ảnh hưởng nhất định tới quản lý KTĐG. Nhà quản lý cần quan tâm đầy đủ đến
các nhân tố đó.



Những đội ngũ liên quan
CBQL; GV; người học; XH 8
bảo tính hợp lý của các phương pháp đánh giá; Đảm bảo độ giá trị; Đảm bảo độ
tin cậy; Đảm bảo sự công bằng; Tác động tích cực đến người học và người dạy;
Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
1.4. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học
Quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH thường gồm 4 cấp như hình
1.3. Từ dưới lên, cấp 1, 2 và 3 là các cấp quản lý thuộc trường ĐH chịu trách
nhiệm quản lý KTĐG trong phạm vi của trường và cấp 4 là cấp quản lý nhà
nước, thông thường là Bộ GD&ĐT, chịu trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mô trong
phạm vi toàn bộ hệ thống GDĐH.
Công nhận và
khen thưởng

Thiết kế
chương trình

Đổi mới &
phát triển

Các thủ
tục

Quá trình KTĐG
kết quả học tập

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Giám sát thực hiện 9
Việc phân cấp như trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào điều kiện,
trình độ, văn hóa của mỗi quốc gia cũng như của mỗi trường ĐH. Tuy nhiên,
việc liên kết các bộ phận và các cấp phải đảm bảo hệ thống thực hiện đầy đủ 4

thực trạng quy trình KTĐG kết quả học tập của SV ở từng khâu cụ thể:
2.2.1.1. Xác định mục tiêu học tập
Các chuyên gia cho rằng mục tiêu ĐT hầu hết quá sơ sài, chung chung,
dẫn đến việc xác định mục tiêu môn học cũng không đạt yêu cầu, do đó, không
thể dùng làm chuẩn để KTĐG kết quả học tập môn học.
2.2.1.2. Phương pháp và hình thức KTĐG
Hạn chế trong khâu này thể hiện rất rõ: đơn điệu, lạc hậu về phương pháp
và hình thức. 26,53% ý kiến cho rằng các phương pháp, hình thức KTĐG ít phù

10
hợp và 0,68% ý kiến cho rằng không phù hợp với môn học; những phương pháp
đòi hỏi thời gian chuẩn bị cũng như đầu tư công sức của GV rất ít hoặc không
thấy. Nguyên nhân là có một bộ phận GV lựa chọn phương pháp KTĐG theo
tiêu chí chấm điểm nhanh và dễ ra đề; cơ sở vật chất của trường cũng như năng
lực áp dụng những kỹ thuật mới của GV không đáp ứng yêu cầu nên những
phương pháp đòi hỏi áp dụng khoa học kỹ thuật chỉ có một số ít GV sử dụng.
2.2.1.3. Đề thi
Nói chung, đề thi, kiểm tra đáp ứng yêu cầu, chỉ có một số rất ít (1,46%)
cho rằng đề kiểm tra, thi không đạt yêu cầu, thêm vào đó có 15,63% ý kiến của
SV cho rằng GV lựa chọn nội dung kiểm tra tuỳ tiện và 11,46% ý kiến của SV
cho rằng nội dung đề thi kết thúc môn học được lựa chọn tuỳ tiện. Với những đề
thi như thế sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của KTĐG.
Vừa dạy, vừa ra đề nên GV thường “thi gì dạy nấy”. Đó là ý kiến của
39,18% số người được hỏi. Hạn chế này có nhiều ý kiến đồng tình nhất.
2.2.1.4. Coi thi
66,74% ý kiến đánh giá công tác coi thi ở mức độ tương đối nghiêm túc
và một số ít (3,19%) cho rằng công tác coi thi chưa nghiêm túc. Nguyên nhân
của hiện tượng này một phần do giám thị không nghiêm túc và một phần nữa do
phòng thi quá đông.
2.2.1.5. Chấm thi

các yêu cầu đặt ra đối với KTĐG theo thang điểm từ 1 đến 5, kết quả như sau:
Yêu cầu KTĐG cho đủ điểm số theo quy định được thực hiện khá tốt (đạt 4,02/5
điểm); KTĐG phải giúp cải tiến chất lượng dạy và học thì chỉ đạt mức trung
bình (các yêu cầu đạt từ 3 đến 3,63 điểm, trong đó, ”Phát triển năng lực làm việc
theo nhóm” chỉ đạt 2,98 điểm). Do đó, có thể khẳng định KTĐG như hiện nay
chưa thực sự phát huy được vai trò của mình và chưa đạt được những mục tiêu
mong muốn.
2.2.2. Hệ thống quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học
- Bộ GD&ĐT là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
GD&ĐT, trong đó có KTĐG. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về KTĐG là Vụ GDĐH và Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD.
Các ĐH hai cấp như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được
ban hành chính sách riêng để quản lý KTĐG kết quả học tập trong các trường
ĐH thành viên nhưng không trái với chính sách của Bộ GD&ĐT và chịu trách
nhiệm báo cáo Bộ GD&ĐT.
- Theo truyền thống, phòng Đào tạo là phòng chức năng giúp trường ĐH
quản lý công tác KTĐG. Hiện nay, khoảng 71,88% trường ĐH đã có Trung tâm
Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD để đảm nhiệm việc quản lý KTĐG hoặc
phối hợp với phòng Đào tạo cùng quản lý công tác này. Chức năng của Trung
tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD ở mỗi trường rất khác nhau và mô
hình tổ chức ở mỗi trường cũng không thống nhất.
2.2.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm
tra, đánh giá
2.2.3.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
Đổi mới quản lý KTĐG kết quả học tập được Đảng và Nhà nước ta cũng
như ngành GD&ĐT rất quan tâm thể hiện trong một loạt các văn bản quan
trọng. Luận án đã trích dẫn những nội dung liên quan trong các văn bản đó.
2.2.3.2. Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các quy định về KTĐG kết quả học tập trong Quy chế hiện hành của Bộ

trọng làm nảy sinh các bất cập trong KTĐG.
2.2.4.2. Về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
GV chưa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến 20,41% số người được
hỏi, CBQL chưa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến của 14,87% số người
được hỏi.
Qua khảo sát, số GV và CBQL được ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua
các hội thảo khoa học hay các lớp, khoá học không nhiều. Đa số cho rằng họ tự
nâng cao nghiệp vụ bằng các hình thức khác nhau. Như vậy, nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ có được không phải do được ĐT bài bản mà chủ yếu do kinh
nghiệm.
2.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường đại học
Trong phần này, luận án khảo sát việc trường ĐH thực hiện 4 chức năng
quản lý KTĐG kết quả học tập thông qua các công việc sau:

13
2.2.5.1. Phổ biến quy chế, quy định cho giảng viên và sinh viên
Có thể nói, chức năng lập kế hoạch đã được các trường ĐH thực hiện.
Tuy nhiên, việc chuyển tải nội dung các văn bản về KTĐG, trong đó có kế
hoạch, đến các đối tượng liên quan chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ có
34,36% GV nhận được kế hoạch KTĐG và chỉ có 21,88% SV được phổ biến
đầy đủ quy định về KTĐG trước kỳ thi.
2.2.5.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Đánh giá một cách khái quát, 22,74% ý kiến cho rằng công tác quản lý
KTĐG của nhà trường chưa sát sao. Cụ thể hơn, 23,03% ý kiến cho rằng văn
bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ; 23,91% ý kiến cho rằng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong KTĐG chưa được quy định
rõ ràng.
Việc phân tích kết quả KTĐG để đánh giá hiệu quả ĐT của nhà trường rất
quan trọng nhưng chưa được quan tâm nên KTĐG không có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao chất lượng ĐT.

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học
Luận án đưa ra một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp, bao gồm: Đảm
bảo tính khoa học; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo
tính kế thừa và tính khả thi.
3.2. Các giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo
dục đại học
Nhằm làm cho quản lý KTĐG đạt được mục tiêu của KTĐG, đồng thời
phù hợp với xu hướng phát triển của GDĐH trong thời gian tới, các giải pháp đề
xuất hướng tới việc xây dựng một mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập mới
trong GDĐH. Qua tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là
phân tích mô hình quản lý của Mỹ, luận án đề xuất mô hình quản lý như hình
3.1 cùng 3 nhóm giải pháp dưới đây. Hình 3.1. Mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH
Quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH được thực
hiện bởi Cục Khảo thí trực thuộc Bộ GD&ĐT và một hệ thống các trung tâm
khảo thí. Có 2 loại trung tâm: Trung tâm thuộc trường ĐH (trung tâm nội bộ) và
trung tâm không thuộc trường ĐH (trung tâm ngoài).
Tất cả mọi người học trong và ngoài nước, không phân biệt trình độ, độ

3.2.1.1. Giải pháp 1.1. Xây dựng một Quy chế riêng, hoàn chỉnh về kiểm tra,
đánh giá trong giáo dục đại học
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDĐH,
các trung tâm KTĐG, các GV, CBQL, người học và XH trong việc tham gia vào
quá trình KTĐG, đồng thời tạo hành lang pháp lý và cơ sở để đánh giá, thẩm
định tư cách pháp nhân của tổ chức và cá nhân liên quan.
* Ý nghĩa của giải pháp: Đảm bảo cho KTĐG đạt được các nguyên tắc đề
ra và hạn chế những tiêu cực; tạo điều kiện thuận lợi về cả tinh thần và vật chất
cho các đối tượng liên quan; khuyến khích, ràng buộc họ phát huy tính tự chủ,
sáng tạo và nỗ lực, làm cho việc triển khai hoạt động KTĐG được thông suốt,
đạt kết quả cao.
* Nội dung của giải pháp:
Quy chế về KTĐG cần quy định đầy đủ các nội dung liên quan và chỉ đưa
ra nguyên tắc, không quy định quá chi tiết, cụ thể cách thức thực hiện, dành cho
các trường ĐH có thể phát huy sự tự chủ, chủ động và sáng tạo. Nội dung đó
bao gồm: Nhiệm vụ của KTĐG trong GDĐH; Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan; Yêu cầu đối với từng khâu
trong quy trình KTĐG; Quy định về điều kiện tốt nghiệp, quy định về cấp văn
bằng, chứng chỉ; Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với SV, CBQL, GV; Chính
sách tài chính. Trước mắt, Bộ cần xem xét, bổ sung, sửa đổi một số quy định
trong quy chế hiện hành: Bỏ chế độ thi tốt nghiệp mà thay vào đó là xét tốt
nghiệp theo kết quả của toàn bộ quá trình học tập; Bổ sung quy định về phúc
khảo bài thi kết thúc môn học và quy định về công bố thang điểm, đáp án bài
kiểm tra/thi.
3.2.1.2. Giải pháp 1.2. Bổ sung chính sách đối với người học
* Mục tiêu của giải pháp: Giải quyết hai vấn đề mâu thuẫn hiện nay trong
GDĐH, đó là: Mâu thuẫn giữa quyền được học và quyền được KTĐG; Mâu
thuẫn giữa hình thức ĐT và KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng
cho người dân tham gia vào GDĐH, góp phần xây dựng một XH học tập.

- Sử dụng tổng hợp các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát
thanh, truyền hình, internet, để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
- Phổ biến đến SV, phụ huynh SV đầy đủ các quy định trong Quy chế;
giải thích cho họ hiểu ý nghĩa của những quy định này và mục đích, vai trò của
KTĐG bằng nhiều hình thức linh hoạt.
- Tham khảo ý kiến của nhà sử dụng lao động trong quá trình xác định
mục tiêu ĐT và xây dựng quy trình KTĐG.
- Quán triệt đến GV, CBQL những văn bản, thông tin, quy định về
KTĐG, làm cho họ thấy được tầm quan trọng của những quyết định của mình
trong KTĐG và nhận thức được những quy định bắt buộc phải thực hiện; động
viên, khuyến khích GV, CBQL sáng tạo, đổi mới, đồng thời làm cho họ hiểu rõ
về chính sách khen thưởng, kỷ luật trong KTĐG.
Lưu ý rằng công tác tuyên truyền phải được thực hiện liên tục và bền bỉ.
3.2.2.2. Giải pháp 2.2. Đầu tư kinh phí hợp lý cho kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ tham gia KTĐG
và đầu tư trang thiết bị phục vụ cho KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần khích lệ, động viên GV, CBQL tích
cực trong KTĐG, đồng thời tạo cơ hội, động cơ cho họ sáng tạo và đổi mới.
* Nội dung của giải pháp:
Chúng tôi đề nghị giao quyền tự chủ về tài chính cho bộ phận chuyên
trách về KTĐG với cơ chế thu, chi như sau:

17
- Nguồn thu bao gồm: Ngân sách do Nhà nước cấp; Thu từ người học (lệ
phí thi): cần phân biệt hai loại phí là học phí dành cho giảng dạy và lệ phí kiểm
tra/thi dành cho KTĐG.
- Chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, GV tham gia công tác KTĐG: Chế độ
lương cho CBQL, GV theo ngạch, bậc công chức Nhà nước hiện hành và chế độ
thù lao tính theo hiệu quả công việc.
- Các hình thức đầu tư trang thiết bị phục vụ KTĐG: Đầu tư một số trang

- Xử lý kỷ luật và khen thưởng thỏa đáng, kịp thời với những vi phạm hay
thành tích theo phát hiện, kiến nghị của thanh tra.

18
Công tác kiểm tra phải chú trọng đến vấn đề chuyên môn. Cũng như công
tác thanh tra, kiểm tra tránh kiểm tra hình thức, xử lý kỷ luật hay khen thưởng
thỏa đáng và kịp thời.
3.2.2.5. Giải pháp 2.5. Thành lập trung tâm khảo thí chuyên trách về kiểm tra,
đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Hỗ trợ toàn diện, tích cực cho GV trong quá
trình KTĐG về nghiệp vụ, về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ; Nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến hoạt động KTĐG và quản lý KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Tạo ra sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và thay đổi
về chất trong quản lý KTĐG trong các trường ĐH: KTĐG được chuyên môn
hoá và chất lượng công việc được đảm bảo.
* Nội dung của giải pháp:
Mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập trong trường ĐH có sự thay đổi:
Vai trò của phòng Đào tạo về KTĐG đã chuyển sang cho trung tâm Khảo thí.
Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Khảo thí cần được quy định để góp
phần chuyên môn hoá hoạt động KTĐG, giảm tải công việc cho GV và hỗ trợ
hiệu quả cho quản lý KTĐG. GV vẫn giữ vai trò quan trọng trong KTĐG với
các công việc liên quan đến chuyên môn.
Tóm lại, để thay đổi môi trường KTĐG, các trường ĐH cần triển khai
đồng bộ 5 giải pháp trong nhóm giải pháp thứ hai. Các giải pháp được sắp xếp
như trên theo mức độ quan trọng của vấn đề. Căn cứ vào tình hình thực tế, các
trường ĐH có thể lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các giải pháp một cách phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba. Đổi mới mô hình quản lý kiểm tra, đánh giá
trong giáo dục đại học
Để triển khai nhóm giải pháp này cần có sự phối hợp triển khai giữa Bộ
GD&ĐT và trường ĐH. Nhóm giải pháp này gồm 2 giải pháp.

Luận án đề xuất chức năng, nhiệm vụ của Cục Khảo thí, của trường ĐH,
của trung tâm khảo thí trong quản lý KTĐG phù hợp với mô hình quản lý mới.
GV vẫn đóng vai trò quan trọng trong KTĐG thường xuyên và các công
việc liên quan đến kiến thức chuyên môn để thúc đẩy việc học tập của người học
như đã trình bày ở giải pháp 2.5 của nhóm giải pháp thứ hai.
3.2.3.2. Giải pháp 3.2. Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo mối liên kết theo chiều ngang giữa các
trung tâm Khảo thí.
* Ý nghĩa của giải pháp: Việc thành lập mạng lưới các trung tâm Khảo thí
sẽ là điều kiện tốt để các trung tâm Khảo thí trao đổi thông tin, kinh nghiệm và
hợp tác với nhau trong lĩnh vực KTĐG và quản lý KTĐG.
* Nội dung của giải pháp: Mạng lưới các trung tâm khảo thí là nơi để các
thành viên chia sẻ kinh nghiệm, đề nghị sự giúp đỡ, ký kết hợp tác và thống nhất
với nhau trong một số hoạt động. Việc thành lập mạng lưới này mang lại nhiều
ích lợi cho người học, các trung tâm và cả các trường ĐH.
Mô hình quản lý KTĐG mới trong GDĐH có thể có những ưu điểm và
nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Thuận lợi cho người học; Tạo cơ hội đạt văn bằng ĐH cho tất
cả mọi người; Đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác. Mô hình quản lý
KTĐG này đáp ứng được sự mềm dẻo của phương thức ĐT theo tín chỉ mà
tương lai sẽ ngày càng hoàn thiện và áp dụng rộng rãi trong GDĐH ở nước ta.

20
- Nhược điểm: Làm cho mối quan hệ thầy trò trở nên xa cách; Một số
người, nhất là GV không muốn trao quyền KTĐG cho người khác với những lí
do không vô tư, thiếu khách quan; Người học chưa sẵn sàng hưởng ứng.
Trong nhóm giải pháp này không thể thiếu vai trò chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT và sự phối hợp triển khai của các trường ĐH. Mô hình KTĐG mới
trong GDĐH chỉ có thể hình thành khi những chính sách về KTĐG thật sự hoàn
chỉnh đã được Bộ GD&ĐT ban hành và môi trường KTĐG mới trong các
Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống các văn
bản quy định về KTĐG
63.84
82.24
58.33
77.08
71.07
Công khai đáp án, thang điểm
83.33
83.33
Giải pháp 1.2 KTĐG không phụ thuộc vào hình thức ĐT
50.45
65.42
83.33

56.27
KTĐG có sự phân biệt giữa các hình thức
ĐT
49.55

63.27
Giải pháp 2.2 Đầu tư kinh phí hợp lý
60.71
67.29
66.67

62.97
Giải pháp 2.3 Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV, CBQL
thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn
63.84
83.18
83.33

70.55
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV, CBQL
thông qua các khóa bồi dưỡng dài hạn
46.43
67.29


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status