xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần điện học - vật lý đại cương của sinh viên trường cao đẳng công nghiệp và kinh tế công nghiệp - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG ĐẠI PHONG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
PHẦN ĐIỆN HỌC - VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


5. Phương pháp nghiên cứu… 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu……… 4
7. Đóng góp của luận văn…… 4
8. Cấu trúc của luận văn…… 4
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về TNKQ để KTĐG KQHT của SV.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Những công trình, đề tài nghiên cứu về KTĐG bằng TNKQ 6
1.1.2. Những ưu, nhược điểm về KTĐG bằng TNKQ nhiều lựa chọn 6
1.1.3.Những vấn đề tồn tại mà đề tài cần giải quyết 7
1.2. Cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của SV trong quá trình dạy học 7
1.2.1. Khái niệm về KTĐG KQHT của SV ……… 7
1.2.2. Vai trò vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học… 9
1.2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu môn học và KTĐG …… … 9
1.2.4. Chức năng của KTĐG … 10
1.2.5. Các yêu cầu sư phạm đối với việc KTĐG KQHT của SV 11
1.2.6. Những nguyên tắc chung cần quán triệt trong KTĐG 14
1.2.7. Các hình thức KTĐG trong dạy học ở trường CĐCN&KTCN 15
1.2.8. Trắc nghiệm để KTĐG KQHT của học sinh 15
1.2.9. Các dạng câu hỏi TNKQ thường dùng 20
1.3. Một số chỉ dẫn về phương pháp soạn câu hỏi trắc nghiệm 26
1.3.1. Những chỉ dẫn chung … … 26
1.3.2. Những chỉ dẫn riêng cho từng loại câu hỏi …………… 26
1.3.3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra TNKQ … 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.3.4. Đánh giá một bài TNKQ …… 33
1.4. Thực trạng của KTĐG và những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng phương
pháp trắc nghiệm trong KTĐG tại trường CĐCN&KTCN 36
Kết luận chương I………… 39
Chương II: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn

3.5.4. Kết quả tổng hợp 75
3.5.5. Đánh giá bài trắc nghiệm 76
Kết luận chương 3 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận chung 78
1. Về lý luận 78
2. Nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc nội dung phần Điện học –VLĐC 78
3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 78
II. KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục
tiêu đến năm 2020 Viêt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước
công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định sự thắng lợi trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn
lực; người Việt Nam có phẩm chất, có năng lực được hình thành trên nền tảng kiến
thức, kỹ năng đủ và chắc chắn. Chính vì thế trong những năm gần đây việc đổi mới
giáo dục đã diễn ra một cách thực sự sôi động cùng với sự đi lên của xã hội. Đại hội
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X và các nghị quyết trung ương của Đảng về đổi
mới chương trình giáo dục đã có những khẳng định: “ Đổi mới PPDH ở tất cả các
cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
SV năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”. Đó chính là phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, năng lực tự tìm tòi tri thức, năng lực
giải quyết vấn đề để thích ứng với thực tiễn và cuộc sống hiện tại.

cao, nhưng hạn chế của nó cũng tương đối nhiều đó là: nó chỉ khảo sát một số ít
kiến thức trong thời gian nhất định. Hơn nữa việc chấm điểm loại này đòi hỏi nhiều
thời gian, thiếu khách quan, khó ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và do đó trong
một số trường hợp không xác định được thực chất trình độ nắm bài của SV. Trong
khi đó lợi thế của phương pháp TNKQ là có thể khảo sát trên một diện rộng, một
cách nhanh chóng khách quan, chính xác. Nó cho phép xử lý kết quả theo nhiều
chiều với từng SV cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học. Đặc biệt nó
còn được hỗ trợ sử dụng bằng các phần mềm dạy học, kiểm tra trên máy tính, với
công nghệ hiện đại, kiểm tra chấm điểm cực nhanh với độ chính xác cao, thuận lợi
trong quá trình dạy học theo từng bài, từng chương, từng phần. Nhưng việc biên
soạn một hệ thống câu hỏi TNKQ là không đơn giản, đòi hỏi sự quan tâm của nhiều
người, đặc biệt là các nhà giáo, phải qua nhiều thử nghiệm mất thời gian.
Trong những năm gần đây, khi nhà nước ta chủ trương sử dụng phương pháp
TNKQ vào một số kỳ thi quốc gia quan trọng như thi tốt nghiệp THPT, thi cao
đẳng, đại học và sử dụng ở một số môn, một số phần ở các bậc học, nên càng ngày
càng có nhiều người, đặc biệt là các nhà giáo quan tâm đến phương pháp này. Trên
thị trường ngày nay đã có rất nhiều các loại sách cung cấp câu hỏi trắc nghiệm đủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
các môn, nhưng phần lớn không đảm bảo chất lượng, không đáp ứng đúng và đủ
các mục tiêu dạy học. Nguyên nhân quan trọng là do trong cộng đồng giáo dục và
trong xã hội nước ta vẫn còn có nhiều người chưa hiểu biết đầy đủ về phương pháp
TNKQ.
Từ những thực tế trên và những nhận thức thu được, đồng thời qua thực tiễn giảng
dạy bộ môn vật lý ở trường CĐCN&KTCN, đặc biệt với nhu cầu sử dụng KTĐG
bằng các câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn nhiều như hiện nay. Với mong muốn đổi
mới phương pháp KTĐG góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
dạy học VLĐC tại trường CĐCN&KTCN, tôi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng

- Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm nội dung phần Điện học - VLĐC từ đó xác định
mục tiêu nhận thức sinh viên cần đạt được.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ cho phần Điện học - VLĐC dạy ở trường
CĐCN&KTCN.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn thảo.
7. Đóng góp của luận văn.
7.1. Đóng góp về mặt khoa học.
- Đề tài nghiên cứu; hệ thống lại các phương pháp KTĐG, cách soạn một bài
TNKQ nhiều lựa chọn và sử dụng phương pháp TNKQ nhiều lựa chọn để KTĐG
KQHT phần Điện học - VLĐC.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn.
- Góp phần khẳng định tính ưu việt của phương pháp TNKQ nhiều lựa chọn trong
KTĐG.
- Làm rõ cơ sở khoa học về KTĐG KQHT của sinh viên bằng phương pháp trắc
nghiệm nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV dạy môn VLĐC ở các trường Cao
đẳng kỹ thuật.
8. Cấu trúc luận văn.
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về TNKQ để KTĐG KQHT của sinh viên.
Chƣơng II: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn phần
Điện học - VLĐC.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TNKQ ĐỂ KTĐG
KQHT CỦA SV.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Những công trình, đề tài nghiên cứu về KTĐG bằng TNKQ.

- Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng TNKQ được trải trên một phổ rộng
nhiều hơn.
- Có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong việc chấm điểm và phân
tích các kết quả kiểm tra.
+ Nhược điểm:
- Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của SV cũng như không cho thấy quá
trình suy nghĩ của SV để trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một bài tập.
- Việc biên soạn đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.
1.1.3.Những vấn đề tồn tại mà đề tài cần giải quyết.
- Tuy có nhiều đề tài nghiên cứu về KTĐG trong dạy học nói chung và KTĐG bằng
TNKQ nói riêng, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi
TNKQ để KTĐG KQHT phần Điện học cho SV hệ Cao đẳng và Đại học.
- Thực tế chỉ có các hệ thống câu hỏi dành cho kiến thức của các môn thuộc bậc học
THPT được cho là đầy đủ và hoàn thiện, còn bậc Đại học trong đó có hệ cao đẳng
thì chưa có hoặc có thì chỉ đơn lẻ từng phần kiến thức.
- Với mong muốn bổ xung và hoàn thiện hệ thống câu hỏi TNKQ để KTĐG KQHT
cho SV hệ Cao đẳng, đề tài này cần phải giải quyết được việc xây dựng hệ thống
câu hỏi TNKQ để KTĐG KQHT phần Điện học.
1.2. Cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của sinh viên trong quá trình dạy học.
1.2.1. Khái niệm về KTĐG KQHT của sinh viên.
1.2.1.1. Khái niệm về đánh giá.
„‟Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các thông tin thu
được với tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết
định theo một mục đích nào đó‟‟. [13]
Gắn liền với khái niệm đánh giá ta quan tâm tới quá trình đánh giá gồm các khâu
sau: [13]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8
KQHT được hiểu theo hai cách tùy theo mục đích của việc đánh giá:
- KQHT được coi là mức độ thành công trong học tập của SV, được xem xét
trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được
và công sức thời gian bỏ ra. Theo định nghĩa này thì KQHT là mức độ đạt được của
tiêu chí.
- KQHT cũng được coi là mức độ đạt thành tích đã đạt được của một SV so
với các bạn cùng học. Theo định nghĩa này thì KQHT là mức độ đạt được chuẩn.
Như vậy KQHT là mức độ thực hiện các tiêu chí và các chuẩn mực theo mục
tiêu học tập đã xác định trong chương trình giáo dục. (Trong giáo dục thì chuẩn,
tiêu chí đánh giá là mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa về kiến thức, kỹ năng và
thái độ của từng môn học hoặc hoạt động học tập và có thể lượng giá và đo được).
1.2.2.Vai trò vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học.
KTĐG kết quả của người học là một bộ phận hợp thành rất quan trọng và tất
yếu của quá trình dạy học. Nó là một khâu cuối cùng trong quá trình dạy học và
không thể thiếu được. Vì nếu không KTĐG người ta không biết được thày dạy cái
gì và trò học được cái gì, có đạt được mục tiêu đào tạo đề ra hay không và đạt thì
đạt đến đâu.
Một quá trình dạy học có thể được hình thành trên cơ sở KTĐG những gì
được và chưa được của quá trình dạy học trước.
Công tác KTĐG người học trong dạy học – giáo dục là một việc làm phức
tạp bởi vì kết quả cuối cùng của quá trình dạy học là tổng hợp của nhiều yếu tố tác
động tới. Nếu việc tổ chức KTĐG người học một cách đúng đắn, chính xác, khách
quan và đảm bảo tính tin cậy được thì KTĐG sẽ phản ánh quá trình dạy học và chất
lượng của quá trình đào tạo đó.
1.2.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu môn học và KTĐG.
Việc đánh giá chất lượng dạy học qua việc đáp ứng mục tiêu môn học. Khi
đã xác định rõ được mục tiêu môn học được cụ thể thì việc đánh giá càng trở nên

Các bài kiểm tra được sử dụng như phương tiện PPDH. Thông qua việc
KTĐG để dạy, đó là các câu hỏi kiểm tra từng phần kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra từng phần được sử dụng như một biện pháp hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm giao cho SV về nhà làm nếu được soạn thảo kỹ
có thể được xem như một cách diễn đạt mục tiêu dạy học cụ thể đối với kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10
kỹ năng nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực giúp cho
người học chiếm lĩnh được kiến thức một cách tích cực sâu sắc và vững chắc, đồng
thời giúp cho người dạy kịp thời bổ sung điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả.
• Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
Các bài kiểm tra được sử dụng để đánh giá thành tích học tập xác nhận trình
độ kiến thức kỹ năng của người học. Dựa vào kết quả của KTĐG có thể xếp loại
chọn lọc SV, quyết định lên lớp, tốt nghiệp và kiểm định lại mục tiêu.
Ba chức năng sư phạm của KTĐG nêu trên được thực hiện tương ứng với
quá trình KTĐG kiến thức kỹ năng của người học theo những thời điểm khác nhau
của quá trình dạy học một môn học hay một học phần đó là:
- Kiểm tra khi bắt đầu một học phần để xác định kiến thức xuất phát của SV.
- Kiểm tra trong quá trình dạy học một học phần.
- Kiểm tra sau khi kết thúc một học phần.
1.2.5. Các yêu cầu sƣ phạm đối với KTĐG KQHT của sinh viên.
1.2.5.1. Tính nhất quán.
Tính nhất quán của đánh giá học tập thể hiện ở phương diện [11]:
- Phạm vi của đánh giá học tập phải nhất quán với mục tiêu đã dự định.
- Đánh giá học tập phải thể hiện sự khác biệt trọng số giữa các mục tiêu.
Thông thường người GV khi xác lập các mục tiêu phải chỉ rõ tầm quan trọng khác
nhau của các mục tiêu cần đạt được của SV.
1.2.5.2. Tính hiệu quả.

- Chất lượng bài kiểm tra đảm bảo tính phong phú của nội dung, tính toàn diện của
nội dung kiểm tra tính xác thực của kiểm tra thể hiện tài liệu kiểm tra liên quan đến
khả năng thỏa mãn yêu cầu đã đề ra.
- Tổ chức hệ thống kiểm tra: cần kiểm tra nhiều lần, quan sát lâu dài và liên tục toàn
bộ hoạt động của người học. Thực tiễn dạy học cho thấy việc kiểm tra có tính
thường xuyên và hệ thống giúp cho người dạy có cơ sở để đánh giá đúng thực trạng
học lực của người học mặt khác nó còn ảnh hưởng tới kết quả của người học.
- Công việc chấm thi cần chấm bài theo các tiêu chí đã định và thống nhất giữa các
GV chấm.
1.2.5.4. Tính khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
Tính khách quan rất quan trọng trong đánh giá học tập của SV. Tính khách
quan và tính chủ quan là hai thái cực mà trong một phương pháp đánh giá nào ít hay
nhiều luôn tồn tại.
Tính khách quan của KTĐG thể hiện ở chỗ kết quả của kiểm tra phải phù
hợp với kết quả lĩnh hội kiến thức của người học đã được bộc lộ một cách trung
thực. Nôi dung của KTĐG phải bám sát mục tiêu đã đề ra. Việc tổ chức thi, chấm
thi cần làm chặt chẽ sao cho mọi người học đều có thể dự thi một các bình đẳng cả
về kiến thức lẫn yếu tố tinh thần. Đối với GV chấm bài kiểm tra phải phải thống
nhất như nhau các tiêu chí đánh giá thì kết quả thể hiện mới thực sự khách quan.
Để nâng cao tính khách quan trong đánh giá KQHT người GV phải tùy vào
từng tình huống cụ thể mà lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp đảm bảo tính
khách quan cao xong phải đạt và đo được mục tiêu đã đề ra.
1.2.5.5. Tính liên tục.
Trong toàn bộ quá trình thực hiện chương trình học của nhà trường, người
GV phải là người đánh giá học tập liên tục. Qua đó không ngừng thu lượm những
thông tin phản hồi từ phía SV để kịp thời áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao

1.2.5.10. Tính thƣờng xuyên và hệ thống.
- Cần KTĐG SV thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.2.6. Những nguyên tắc chung cần quán triệt trong KTĐG.
Để đảm bảo tính khoa học của việc KTĐG kiến thức, kĩ năng, tư duy thì việc
đó phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ như sau:
- Xác định rõ mục đích KTĐG.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kỹ năng, tư duy cần KTĐG,
các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học từng kiến thức, kỹ năng, tư duy đó, để làm
căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội dung kiến thức cần chính
xác, cô đọng. Việc xác định các mục tiêu, yêu cầu đánh giá cần dựa trên quan niệm
rõ ràng và sâu sắc về các nội dung dạy học.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu
lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết luận
đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
1.2.7. Các hình thức KTĐG trong dạy học ở trƣờng CĐCN&KTCN.

1.2.8. Trắc nghiệm để KTĐG KQHT của SV.
1.2.8.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của trắc nghiệm.
* Trên thế giới
Trắc nghiệm ra đời từ thế kỷ 19 nhưng chủ yếu dùng để đo một số đặc điểm
của con người. Đến thế kỷ 20 E. Toocdaica là người đầu tiên dùng trắc nghiệm để
đo trình độ kiến thức của SV đối với một số môn học.
* Ở Mỹ
Những năm 1920 người ta đã sử dụng trắc nghiệm vào trong quá trình dạy

pháp trắc nghiệm một cách rộng rãi và phổ biến vào quá trình dạy học ở tất các các
cấp học, bậc học, Ví dụ như tại Mỹ, Anh, Pháp…
* Ở Việt Nam.
Năm 1969 tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa môn trắc nghiệm và thống kê
giáo dục vào giảng dạy tại lớp cao học và tiến sỹ giáo dục tại trường Đại học Sài
Gòn.
Năm 1972 Miền Nam đã xử dụng trắc nghiệm trong ôn thi tú tài và một số
tài liệu trắc nghiệm cũng ra đời trong thời gian này.
Năm 1976 tác giả Nguyễn Như An dùng phương pháp trắc nghiệm trong việc
thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lý của sinh viên Đại học Sư
phạm”. Năm 1978 Ông tiếp tục thành công trong đề tài “Vận dụng phương pháp test
và phương pháp kiểm tra truyền thống trong dạy học tâm lý học”.
Từ năm 1995 trắc nghiệm được quan tâm nghiên cứu trở lại. Bộ Giáo dục và
đào tạo và các truờng đại học đã tổ chức hàng loạt các cuộc hội thảo trao đổi thông
tin, tập huấn về việc cải tiến phương pháp KTĐG KQHT của SV. Các khóa huấn
luyện cung cấp những hiểu biết về lượng giá trong giáo dục và các phương pháp
trắc nghiệm.
Tháng 4 năm 1998 trường Đại học Sư phạm Đại học Quốc Gia Hà Nội có
cuộc hội thảo khoa học về việc sử dụng TNKQ trong dạy học và tiến hành xây dựng
bộ câu hỏi trắc nghiệm để KTĐG KQHT một số học phần của các khoa trong
trường.
Năm 2006 TNKQ được sử dụng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi đại học
cho môn học ngoại ngữ. Năm 2007 có bổ sung thêm môn Vật lí, Hóa học, Sinh học.
Đồng thời trong việc thực hiện đổi mới KTĐG đang được sử dụng rộng rãi kết hợp
hình thức kiểm tra TNKQ và TNTL ở tất cả các môn học cấp học bậc học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16
1.2.8.2. TNKQ - TNTL.


17
- Việc soạn thảo câu hỏi mất ít thời gian, không khó khăn lắm đối với GV.
*Nhƣợc điểm.
- Bài TNTL trong chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan, điểm cho
bởi người chấm khác nhau có thể không thống nhất vì vậy nó còn gọi là trắc nghiệm
chủ quan.
- Số vấn đề đề cập đến không nhiều (thậm trí chỉ có một) nên khó đánh giá được kết
quả của người học đối với toàn bộ chương trình. Đồng thời kết quả sẽ kém khách
quan vì người học có thể học tủ và quay cóp trong khi thi và kiểm tra.
- Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và phụ thuộc chủ quan vào
người chấm (chấm chặt hay rộng).
- Việc chấm đòi hỏi nhiều thời gian và chỉ có các thầy cô đã dạy các môn đó (có
chuyên môn về lĩnh vức đó) mới chấm được bài kiểm tra.
3)Trắc nghiệm khách quan.
- TNKQ là trắc nghiệm viết có các câu hỏi trả lời ngắn. Bài trắc nghiệm được
gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như đối
với TNTL. Chính vì vậy mà kết quả chấm điểm sẽ như nhau không phụ thuộc vào
việc ai chấm bài đó(việc chấm điểm là khách quan). Thông thường một bài TNKQ
nhiều câu hỏi hơn là một bài TNTL.
*Ƣu điểm.
- Bài TNKQ có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và
rộng rãi kiến thức, kỹ năng của SV tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
- Bài TNKQ có thể tiến hành KTĐG trên diện rộng trong một khoảng thời gian
ngắn.
- Chấm bài TNKQ rất nhanh, chính xác, kết quả khách quan đồng thời có thể sử
dụng các phương tiện hiện đại (như máy vi tính) trong chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra.
*Nhƣợc điểm.


và viết ra câu trả lời.
-Bài TNTL khuyến khích phát triển lập
luận lôgíc và ngôn ngữ diễn đạt, đồng
-Với mỗi câu hỏi SV lựa chọn câu trả
lời đúng trong số câu trả lời có sẵn.
-Số lượng câu hỏi nhiều câu hỏi có tính
chuyên biệt phủ khắp nội dung cần kiểm
tra nên kiểm tra một cách có hệ thống
kiến thức kỹ năng của SV tránh tình
trạng học tủ.
-SV mất nhiều thời gian đọc và suy nghĩ
tìm phương án đúng.
-Bài trắc nghiệm cho phép sự phỏng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19
thời kiểm tra được cả quá trình tư duy
của SV khi tìm câu trả lời.
- SV khó tự đánh giá KQHT của mình
một cách chính xác - SV có thể bộc lộ
khả năng sáng tạo của mình một cách
không hạn chế, do đó có điều kiện đánh
giá khả năng sáng tạo của SV.
- Chất lượng của bài TNTL phụ thuộc
vào kĩ năng của người soạn và người
làm bài.
- Chấm bài mất nhiều thời gian, khó
chính xác và khách quan không sử dụng
phương tiện hiện đại trong chấm bài và

khách quan. Tất cả nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
đào tạo của nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20
1.2.9. Các dạng câu hỏi TNKQ thƣờng dùng.
1.2.9.1. Loại câu điền khuyết.
Một số câu hỏi đòi hỏi phải điền hay liệt kê một hay nhiều từ để hoàn thành một câu
hỏi trực tiếp hay một nhận định chưa đầy đủ. Với loại câu này SV phải tìm hiểu câu
trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng.
Ví dụ 1:
Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống:
A Đặc trưng của vectơ cường độ điện trường là:
B Công thức của định luật Culong là :
• Ƣu điểm
SV có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường phát huy óc sáng kiến. SV
không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra nghĩ ra tìm ra câu trả lời. Loại câu này dễ
soạn hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn.
• Nhƣợc điểm
Khi soạn thảo loại câu này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn các câu từ
trong sách giáo khoa.
Phạm vi kiểm tra của loại câu này chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt. Việc chấm bài
mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu nhiều lựa chọn.
1.2.9.2. Loại câu “đúng- sai”
Trong loại câu này cung cấp một nhận định và SV được hỏi để xác định xem điều
đó là đúng hay “ sai ”. Hoặc có thể là câu hỏi trực tiếp để được trả lời là “ có ” hay
không. Đôi khi chúng được nhóm lại dưới một câu dẫn. Các phương án trả lời là
thích hợp để gợi nhớ lại kiến thức được kiểm tra nhanh chóng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status