Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở việt nam - Pdf 10

Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam

Cấn Thị Thanh Hương

Trường Đại học Giáo dục
Luận án Tiến sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn: PGS. TS. Lê Đức Ngọc, PGS. TS. Ngô Kim Khôi
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập
và vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực này. Tìm hiểu công tác quản lý KTĐG kết
quả học tập ở một số trường ĐH trong và ngoài nước. Xác định thực trạng quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH ở Việt Nam. Đánh giá tính hiệu quả và tính khả
thi của các giải pháp đề xuất.

Keywords: Giáo dục đại học; Kết quả học tập; Quản lý giáo dục; Việt Nam

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ đặt ra đối với giáo dục đại học (GDĐH) nước ta là “mở rộng quy mô phải đi
đôi với nâng cao chất lượng”. Về chất lượng GDĐH, trong Đề án đổi mới GDĐH Việt Nam
giai đoạn 2006-2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã đánh giá như sau: " sự chuyển
biến của giáo dục đại học nước ta còn chậm và vẫn đang ở tình trạng yếu kém, bất cập".
Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của người học là một trong những công cụ điều
chỉnh quá trình ĐT, góp phần nâng cao chất lượng ĐT, song thực tiễn ở Việt Nam, KTĐG
còn một số hạn chế: 1) KTĐG chưa đúng, chưa đủ mục tiêu môn học; 2) KTĐG còn ở mức
trí năng (nhận thức và tư duy) bậc thấp, không đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo của người học; 3) KTĐG chưa chính xác, thiếu khách quan; 4) KTĐG chưa đề cập

góp phần giảm thiểu các bất cập hiện nay về KTĐG, phát triển sự nghiệp GDĐH, đảm
bảo và từng bƣớc góp phần nâng cao chất lƣợng ĐT nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp
phát triển kinh tế, XH, xây dựng XH học tập ở nƣớc ta trong giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, bao gồm: 1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KTĐG kết quả học
tập trong GDĐH và vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực này; 2) Tìm hiểu công
tác quản lý KTĐG kết quả học tập ở một số trƣờng ĐH trong và ngoài nƣớc; 3) Xác
định thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH ở Việt Nam; 4) Đề xuất
một số giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH ở Việt Nam; 5) Đánh giá
tính hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý KTĐG kết quả học tập của
sinh viên (SV) bậc ĐH; Phạm vi khảo sát: Dự kiến khảo sát ở một số trường ĐH lớn đại diện
cho các khối ngành ĐT về khoa học cơ bản, kinh tế, kỹ thuật - công nghệ, sư phạm, nông -
lâm - ngư nghiệp; Đối tượng khảo sát: giảng viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) và SV hệ
chính quy.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước và của ngành GD, các tài liệu,
sách, tạp chí và báo cáo khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài. Nhóm các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn các CBQL, SV, GV,
chuyên gia, Nhóm các phương pháp xử lý số liệu: Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS,
phân tích, đánh giá, bình luận, tổng kết.
8. Những luận điểm bảo vệ: 1) KTĐG kết quả học tập giúp xác nhận trình độ của người học,
đồng thời cung cấp thông tin phản hồi điều chỉnh việc học tập của người học và quản lý

3
KTĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐT; 2) Tuy đã có nhiều chuyển biến tích
cực, trong quản lý KTĐG vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, đổi mới quản lý KTĐG kết quả học
tập của người học trong GDĐH là đòi hỏi cấp thiết; 3) Các giải pháp quản lý được đề xuất
trong luận án sẽ góp phần giảm thiểu các hạn chế hiện nay trong quản lý KTĐG kết quả học
tập trong GDĐH, đáp ứng được yêu cầu phát triển của XH nói chung và của GDĐH nói riêng.
9. Đóng góp mới của luận án: 1) Góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về KTĐG

trƣờng ĐH phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ đảm bảo KTĐG đáp ứng các tiêu
chí đề ra. Bộ tiêu chí, các giải pháp cũng nhƣ mô hình quản lý không giống nhau mà
mang tính đặc thù của quốc gia, của trƣờng ĐH. Luận án đặc biệt quan tâm đến hai mô
hình quản lý của trƣờng ĐH Oxford và của GDĐH Mỹ. Cả hai mô hình đều đảm bảo
chất lƣợng của KTĐG nhƣng có sự khác biệt, mô hình của Mỹ quan tâm đến việc tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời học, còn mô hình của ĐH Oxford thì tạo ra áp lực
lớn đối với ngƣời học.
1.1.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học ở trong nước
Trong thời gian qua, nhiều trƣờng ĐH đã có những việc làm tích cực để nâng cao
hiệu quả quản lý KTĐG kết quả học tập. Về vấn đề này, nhiều hội thảo đã đƣợc tổ chức
trên quy mô toàn quốc và một số đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu.
Luận án giới thiệu kinh nghiệm quản lý của Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội; Khoa
Sƣ phạm, trƣờng ĐH Cần Thơ; Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân; Trƣờng ĐH Khoa học
XH và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Ở nước ta, quản lý KTĐG kết quả học tập cũng được nhiều trường ĐH cũng như
nhiều CBQL, GV quan tâm. Mỗi cơ sở ĐT, mỗi CBQL, GV tiếp cận theo một khía cạnh khác
nhau nên chưa đề xuất được những giải pháp đồng bộ, hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra
các giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH trên cơ sở các nghiên cứu lý luận
cũng như thực tiễn, kinh nghiệm trong nước và nước ngoài cùng với việc phân tích các số liệu
thực nghiệm là rất cần thiết.

5
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án dùng cụm từ “Kiểm tra, đánh giá” để đặt tên cho hoạt động bao gồm cả
kiểm tra và đánh giá và quy ƣớc để chỉ hoạt động KTĐG có thể dùng cụm từ “kiểm tra,
đánh giá” hoặc từ “kiểm tra” hay “đánh giá” tuỳ từng ngữ cảnh cụ thể nhƣng đều có ý
nghĩa nhƣ nhau.
Luận án đã trình bày khái niệm KTĐG kết quả học tập của Woodhouse, của

đƣợc thực hiện liên tục, đan xen trong quá trình dạy - học, KTĐG cũng là một hình thức
dạy - học và các phƣơng pháp KTĐG cũng là phƣơng pháp dạy - học. Có thể nói, KTĐG
kết quả học tập đã thay đổi trọng tâm từ kết quả học tập sang quá trình dạy - học. Vị trí
của KTĐG trong quá trình dạy - học đƣợc thể hiện trong hình 1.1.

Hình 1.1. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học
Về vai trò: KTĐG có vai trò rất quan trọng trong công tác GD, đó là: xác nhận
kết quả học tập của ngƣời học; giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy; thúc đẩy tính tích
cực của ngƣời học; giúp ngƣời học điều chỉnh hoạt động học và giúp nhà trƣờng đánh
giá chất lƣợng GD và điều chỉnh công tác quản lý KTĐG của mình.
1.2.1.4. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Thông thƣờng, KTĐG đƣợc thực hiện gián tiếp thông qua các bài kiểm tra với
các phƣơng pháp truyền thống rất quen thuộc là kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, kiểm
tra thực hành. KTĐG truyền thống chủ yếu đánh giá nhận thức và kỹ năng cứng, những
kỹ năng tối thiểu mà ngƣời học cần để có thể đảm nhiệm đƣợc một công việc. Sử dụng
phƣơng pháp KTĐG truyền thống, công việc của GV bao gồm: ra đề, giám sát ngƣời
học làm bài kiểm tra, chấm điểm bài làm của ngƣời học; công việc của ngƣời học là thực
hiện bài kiểm tra. Với bài kiểm tra truyền thống, nội dung kiểm tra bị hạn chế và khó
KTĐG đƣợc đầy đủ mục tiêu đề ra.
Mới đây, trong GDĐH, các nhà GD học đã giới thiệu một số phƣơng pháp KTĐG
thực (Authentic Assessment), bao gồm 5 loại: KTĐG trình diễn, tìm kiếm nhanh, câu hỏi

thực tiễn công việc. KTĐG thực đang đƣợc thí điểm áp dụng trong tiếp cận phát triển
chƣơng trình CDIO.
1.2.1.5. Xu hướng phát triển của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án trình bày 5 xu hƣớng phát triển của KTĐG, đó là: 1) Chuyển từ việc tập
trung nhiều đến KTĐG cuối môn học, khoá học sang sử dụng ngày càng nhiều các
KTĐG định kỳ sau từng phần, từng chƣơng nhằm đánh giá đƣợc toàn diện hơn, đầy đủ
hơn việc tiếp thu kiến thức của ngƣời học; 2) Chuyển từ việc chỉ quan tâm đến đánh giá
nhận thức sang đánh giá kỹ năng, năng lực của ngƣời học. Hơn nữa, ngƣời ta ngày càng
quan tâm đến đánh giá nhận thức, kỹ năng bậc cao và từng bƣớc quan tâm đến kỹ năng
mềm; 3) Chuyển từ KTĐG một hoặc hai chiều sang KTĐG đa chiều. Xu hƣớng hiện nay
nhấn mạnh đến việc kết hợp nhiều chủ thể đánh giá (tự đánh giá, ngƣời học đánh giá lẫn
nhau) để có thêm nhiều thông tin phản hồi và giúp ngƣời học phát triển kỹ năng đánh
giá, tự đánh giá; 4) Chuyển từ KTĐG độc lập với quá trình dạy - học sang KTĐG là một
bộ phận tích hợp của quá trình dạy - học nhằm giúp GV có những thông tin về hoạt
động dạy và học tại mọi thời điểm; 5) Kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển và trở
thành một công cụ trợ giúp hiệu quả cho KTĐG.
KTĐG nhƣ vậy nhất quán với những luận thuyết học tập nhận thức, động cơ
cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu XH nhằm chuẩn bị cho ngƣời học có thể đảm nhận đƣợc
những công việc ngày càng phức tạp trong tƣơng lai.
1.2.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Trên cơ sở lý luận về quản lý kết hợp với lý luận về KTĐG kết quả học tập, luận
án đƣa ra khái niệm về quản lý KTĐG kết quả học tập nhƣ sau: Quản lý KTĐG kết quả
học tập là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra quá trình KTĐG kết quả
học tập nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu KTĐG đã đề ra.
Nói cách khác, quản lý KTĐG kết quả học tập là tổng thể các công việc của CBQL,
GV và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp thực hiện, phân
bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các
khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của người học và giúp
cải thiện việc dạy và học.

Luận án đã tích hợp 2 cách tiếp cận trên thể hiện qua khung lý thuyết ở hình 1.2 làm
cơ sở cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH.
1.3. Mục tiêu của quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Mục tiêu tổng quát của quản lý KTĐG kết quả học tập là đảm bảo KTĐG chính xác, khách
quan kết quả học tập của người học và nâng cao chất lượng dạy và học. Nhằm thực hiện
mục tiêu này, quản lý KTĐG cần đặt ra các mục tiêu cụ thể sau: Đảm bảo đánh giá đúng
mục đích và mục tiêu môn học; Đảm bảo tính hợp lý của các phương pháp đánh giá; Đảm
bảo độ giá trị; Đảm bảo độ tin cậy; Đảm bảo sự công bằng; Tác động tích cực đến người
học và người dạy; Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
1.4. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH thƣờng gồm 4 cấp nhƣ hình 1.3. Từ
dƣới lên, cấp 1, 2 và 3 là các cấp quản lý thuộc trƣờng ĐH chịu trách nhiệm quản lý
KTĐG trong phạm vi của trƣờng và cấp 4 là cấp quản lý nhà nƣớc, thông thƣờng là Bộ
GD&ĐT, chịu trách nhiệm quản lý ở tầm vĩ mô trong phạm vi toàn bộ hệ thống GDĐH.
Quá trình KTĐG
 Xác định mục tiêu
 Lựa chọn phƣơng
pháp KTĐG
 Sử dụng phƣơng
pháp KTĐG, bao
gồm: ra đề, coi thi,
chấm thi
 Thông tin phản hồi

Các chức năng quản lý
KTĐG
Lập kế hoạch; Lãnh
đạo; Tổ chức; KT

Những đội ngũ liên quan

quy chế, và giám sát việc thực hiện các quy định đó. Cấp này gồm 2 bộ phận: Chính
sách và Giám sát thực hiện.
Việc phân cấp nhƣ trên chỉ mang tính tƣơng đối, phụ thuộc vào điều kiện, trình
độ, văn hóa của mỗi quốc gia cũng nhƣ của mỗi trƣờng ĐH. Tuy nhiên, việc liên kết các
bộ phận và các cấp phải đảm bảo hệ thống thực hiện đầy đủ 4 chức năng quản lý, đồng
thời quản lý tốt tất cả các khâu trong quá trình KTĐG.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam
GV
SV
Phát
triển cán
bộ

Văn hoá
khoa/bộ
môn

Nguồn lực

Chính sách

Các nguyên tắc,
chính sách, quy chế

Công nhận và
khen thƣởng

Luận án cũng đề cập đến một số xu hƣớng phát triển của GDĐH nƣớc ta đòi hỏi
quản lý KTĐG kết quả học tập phải thay đổi cho phù hợp, đó là: Mở rộng quy mô và
nâng cao chất lƣợng GDĐH; Triển khai và hoàn thiện học chế tín chỉ; Đẩy mạnh XH
hoá GD và xây dựng XH học tập, học tập suốt đời; Mở rộng liên thông, liên kết trong và
ngoài nƣớc.
2.2. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học Việt
Nam
Để tìm hiểu thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trong GDĐH, tác giả đã
sử dụng phƣơng pháp điều tra XH thông qua việc phát phiếu hỏi và phỏng vấn sâu đối
với các GV, CBQL và SV của một số trƣờng ĐH kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu
liên quan. Các trƣờng ĐH đƣợc lựa chọn khảo sát bao gồm Trƣờng ĐH Khoa học Tự
nhiên, ĐH Khoa học XH và Nhân văn (khối ngành khoa học cơ bản về tự nhiên và XH),
Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân (khối ngành kinh tế), Trƣờng ĐH Bách khoa Hà Nội
(khối ngành kỹ thuật và công nghệ), Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội (khối ngành sƣ
phạm), Trƣờng ĐH Nông nghiệp (khối ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp). Tổng số ngƣời trả
lời phiếu hỏi là 439, trong đó có 96 SV, 12 CBQL, 224 GV và 107 GV kiêm CBQL. Thực
trạng quản lý KTĐG đƣợc xác định ở một số khía cạnh sau:
2.2.1. Thực trạng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Luận án miêu tả bức tranh tổng thể về quá trình KTĐG kết quả học tập diễn ra
trong các trƣờng ĐH, bao gồm công việc của GV, CBQL và xem xét thực trạng quy
trình KTĐG kết quả học tập của SV ở từng khâu cụ thể:
2.2.1.1. Xác định mục tiêu học tập
Các chuyên gia cho rằng mục tiêu ĐT hầu hết quá sơ sài, chung chung, dẫn đến
việc xác định mục tiêu môn học cũng không đạt yêu cầu, do đó, không thể dùng làm
chuẩn để KTĐG kết quả học tập môn học.
2.2.1.2. Phương pháp và hình thức KTĐG
Hạn chế trong khâu này thể hiện rất rõ: đơn điệu, lạc hậu về phƣơng pháp và
hình thức. 26,53% ý kiến cho rằng các phƣơng pháp, hình thức KTĐG ít phù hợp và
0,68% ý kiến cho rằng không phù hợp với môn học; những phƣơng pháp đòi hỏi thời
gian chuẩn bị cũng nhƣ đầu tƣ công sức của GV rất ít hoặc không thấy. Nguyên nhân là

Theo kết quả khảo sát, tồn tại một bộ phận không nhỏ GV (29,31%) thực hiện
nhiệm vụ KTĐG đối phó với quy định của nhà trƣờng: kiểm tra chỉ để cho đủ điểm số.
KTĐG hình thức, đối phó cũng là một trong những hiện tƣợng tiêu cực trong KTĐG là
ý kiến của 14,12% số ngƣời đƣợc hỏi.
2.2.1.7. Những tiêu cực khác
Ngoài các hiện tƣợng tiêu cực nhƣ coi thi, chấm thi không nghiêm túc, KTĐG
hình thức, đối phó, thi gì dạy nấy, trong KTĐG còn có một số hiện tƣợng tiêu cực nhƣ
tiết lộ đề thi, nâng đỡ trong chấm bài, dạy những nội dung kiểm tra, thi dƣới hình thức
phụ đạo cho SV, cố ý làm sai lệch điểm, “chạy” điểm,
Quan điểm của các GV về vấn đề này cũng khác nhau. Có GV cho rằng những tiêu
cực này chỉ xảy ra với số ít, cho nên không ảnh hưởng gì đến tổng thể, có thể bỏ qua được
hoặc con em cán bộ trong trường được ưu ái một chút là lẽ đương nhiên. Bên cạnh đó, có
nhiều GV lại phản ứng rất gay gắt với các hiện tượng tiêu cực. Còn đối với những SV nghiêm
túc, họ cảm thấy mình bị thiệt thòi và đôi khi họ buộc phải tiêu cực để đối phó với bất công.
2.2.1.8. Đánh giá tổng thể quá trình kiểm tra, đánh giá
Đánh giá tổng thể hoạt động KTĐG bằng cách chấm điểm việc đáp ứng các yêu cầu đặt ra
đối với KTĐG theo thang điểm từ 1 đến 5, kết quả như sau: Yêu cầu KTĐG cho đủ điểm
số theo quy định được thực hiện khá tốt (đạt 4,02/5 điểm); KTĐG phải giúp cải tiến chất
lượng dạy và học thì chỉ đạt mức trung bình (các yêu cầu đạt từ 3 đến 3,63 điểm, trong đó,
”Phát triển năng lực làm việc theo nhóm” chỉ đạt 2,98 điểm). Do đó, có thể khẳng định

12
KTĐG như hiện nay chưa thực sự phát huy được vai trò của mình và chưa đạt được những
mục tiêu mong muốn.
2.2.2. Hệ thống quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
- Bộ GD&ĐT là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT, trong đó
có KTĐG. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTĐG là Vụ GDĐH và
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng GD. Các ĐH hai cấp như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được ban hành chính sách riêng để quản lý KTĐG kết quả học tập
trong các trường ĐH thành viên nhưng không trái với chính sách của Bộ GD&ĐT và chịu

bất cập trong KTĐG.

13
2.2.4. Đội ngũ những người liên quan đến quản lý kiểm tra, đánh giá
Luận án xem xét những yếu tố thuộc về CBQL, GV, SV và XH ảnh hƣởng đến
quản lý KTĐG bao gồm:
2.2.4.1. Về nhận thức
KTĐG chịu tác động của các đối tƣợng trực tiếp (CBQL, GV, SV) và gián tiếp
(XH) liên quan đến KTĐG và kết quả khảo sát cho thấy một bộ phận trong họ có nhận
thức chƣa đúng về KTĐG: Họ chƣa thấy đƣợc tác dụng tích cực của KTĐG đối với sự
tiến bộ của SV, họ vẫn còn quan niệm cho rằng mục đích của KTĐG chỉ là cho điểm.
Nhận thức không đúng là nguyên nhân đầu tiên và quan trọng làm nảy sinh các bất cập
trong KTĐG.
2.2.4.2. Về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
GV chƣa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến 20,41% số ngƣời đƣợc hỏi, CBQL
chƣa nắm vững nghiệp vụ KTĐG là ý kiến của 14,87% số ngƣời đƣợc hỏi.
Qua khảo sát, số GV và CBQL đƣợc ĐT, bồi dƣỡng nghiệp vụ thông qua các hội
thảo khoa học hay các lớp, khoá học không nhiều. Đa số cho rằng họ tự nâng cao nghiệp
vụ bằng các hình thức khác nhau. Nhƣ vậy, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ có đƣợc không
phải do đƣợc ĐT bài bản mà chủ yếu do kinh nghiệm.
2.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường đại học
Trong phần này, luận án khảo sát việc trƣờng ĐH thực hiện 4 chức năng quản lý
KTĐG kết quả học tập thông qua các công việc sau:
2.2.5.1. Phổ biến quy chế, quy định cho giảng viên và sinh viên
Có thể nói, chức năng lập kế hoạch đã đƣợc các trƣờng ĐH thực hiện. Tuy nhiên,
việc chuyển tải nội dung các văn bản về KTĐG, trong đó có kế hoạch, đến các đối tƣợng
liên quan chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chỉ có 34,36% GV nhận đƣợc kế hoạch
KTĐG và chỉ có 21,88% SV đƣợc phổ biến đầy đủ quy định về KTĐG trƣớc kỳ thi.
2.2.5.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Đánh giá một cách khái quát, 22,74% ý kiến cho rằng công tác quản lý KTĐG

thành tích. Việc xử lý khen thƣởng, kỷ luật nhƣ hiện nay không thể khuyến khích đƣợc
cán bộ. 15
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong
giáo dục đại học
Luận án đưa ra một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp, bao gồm: Đảm bảo tính khoa
học; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi.
3.2. Các giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học
Nhằm làm cho quản lý KTĐG đạt được mục tiêu của KTĐG, đồng thời phù hợp với
xu hướng phát triển của GDĐH trong thời gian tới, các giải pháp đề xuất hướng tới việc xây
dựng một mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập mới trong GDĐH. Qua tìm hiểu kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, đặc biệt là phân tích mô hình quản lý của Mỹ, luận án đề
xuất mô hình quản lý như hình 3.1 cùng 3 nhóm giải pháp dưới đây. Hình 3.1. Mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập của người học trong GDĐH

16
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất. Hoàn thiện chính sách về kiểm tra, đánh giá
Với nhóm giải pháp này, Bộ GD&ĐT cần triển khai hai giải pháp sau:
3.2.1.1. Giải pháp 1.1. Xây dựng một Quy chế riêng, hoàn chỉnh về kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục đại học
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDĐH, các trung tâm
KTĐG, các GV, CBQL, người học và XH trong việc tham gia vào quá trình KTĐG, đồng thời
tạo hành lang pháp lý và cơ sở để đánh giá, thẩm định tư cách pháp nhân của tổ chức và cá
nhân liên quan.
* Ý nghĩa của giải pháp: Đảm bảo cho KTĐG đạt được các nguyên tắc đề ra và hạn
chế những tiêu cực; tạo điều kiện thuận lợi về cả tinh thần và vật chất cho các đối tượng liên
quan; khuyến khích, ràng buộc họ phát huy tính tự chủ, sáng tạo và nỗ lực, làm cho việc triển
khai hoạt động KTĐG được thông suốt, đạt kết quả cao.
* Nội dung của giải pháp:
Quy chế về KTĐG cần quy định đầy đủ các nội dung liên quan và chỉ đƣa ra
nguyên tắc, không quy định quá chi tiết, cụ thể cách thức thực hiện, dành cho các
trƣờng ĐH có thể phát huy sự tự chủ, chủ động và sáng tạo. Nội dung đó bao gồm:
Nhiệm vụ của KTĐG trong GDĐH; Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân liên quan; Yêu cầu đối với từng khâu trong quy trình KTĐG; Quy
định về điều kiện tốt nghiệp, quy định về cấp văn bằng, chứng chỉ; Chế độ khen thƣởng,
kỷ luật đối với SV, CBQL, GV; Chính sách tài chính. Trƣớc mắt, Bộ cần xem xét, bổ
sung, sửa đổi một số quy định trong quy chế hiện hành: Bỏ chế độ thi tốt nghiệp mà thay
vào đó là xét tốt nghiệp theo kết quả của toàn bộ quá trình học tập; Bổ sung quy định về
phúc khảo bài thi kết thúc môn học và quy định về công bố thang điểm, đáp án bài kiểm
tra/thi.
3.2.1.2. Giải pháp 1.2. Bổ sung chính sách đối với người học
* Mục tiêu của giải pháp: Giải quyết hai vấn đề mâu thuẫn hiện nay trong
GDĐH, đó là: Mâu thuẫn giữa quyền đƣợc học và quyền đƣợc KTĐG; Mâu thuẫn giữa
hình thức ĐT và KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho

truyền hình, internet, để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.
- Phổ biến đến SV, phụ huynh SV đầy đủ các quy định trong Quy chế; giải thích
cho họ hiểu ý nghĩa của những quy định này và mục đích, vai trò của KTĐG bằng nhiều
hình thức linh hoạt.
- Tham khảo ý kiến của nhà sử dụng lao động trong quá trình xác định mục tiêu
ĐT và xây dựng quy trình KTĐG.
- Quán triệt đến GV, CBQL những văn bản, thông tin, quy định về KTĐG, làm
cho họ thấy đƣợc tầm quan trọng của những quyết định của mình trong KTĐG và nhận
thức đƣợc những quy định bắt buộc phải thực hiện; động viên, khuyến khích GV,
CBQL sáng tạo, đổi mới, đồng thời làm cho họ hiểu rõ về chính sách khen thƣởng, kỷ
luật trong KTĐG.
Lƣu ý rằng công tác tuyên truyền phải đƣợc thực hiện liên tục và bền bỉ.
3.2.2.2. Giải pháp 2.2. Đầu tư kinh phí hợp lý cho kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ tham gia KTĐG và đầu
tƣ trang thiết bị phục vụ cho KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Góp phần khích lệ, động viên GV, CBQL tích cực trong
KTĐG, đồng thời tạo cơ hội, động cơ cho họ sáng tạo và đổi mới.
* Nội dung của giải pháp:
Chúng tôi đề nghị giao quyền tự chủ về tài chính cho bộ phận chuyên trách về
KTĐG với cơ chế thu, chi nhƣ sau:

18
- Nguồn thu bao gồm: Ngân sách do Nhà nƣớc cấp; Thu từ ngƣời học (lệ phí thi):
cần phân biệt hai loại phí là học phí dành cho giảng dạy và lệ phí kiểm tra/thi dành cho
KTĐG.
- Chế độ bồi dƣỡng cho cán bộ, GV tham gia công tác KTĐG: Chế độ lƣơng cho
CBQL, GV theo ngạch, bậc công chức Nhà nƣớc hiện hành và chế độ thù lao tính theo
hiệu quả công việc.
- Các hình thức đầu tƣ trang thiết bị phục vụ KTĐG: Đầu tƣ một số trang thiết
bị thiết yếu; Đầu tƣ theo nhu cầu công việc của GV. Tuy nhiên, cần tính đến vấn đề tiết

19
Công tác kiểm tra phải chú trọng đến vấn đề chuyên môn. Cũng nhƣ công tác
thanh tra, kiểm tra tránh kiểm tra hình thức, xử lý kỷ luật hay khen thƣởng thỏa đáng
và kịp thời.
3.2.2.5. Giải pháp 2.5. Thành lập trung tâm khảo thí chuyên trách về kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu của giải pháp: Hỗ trợ toàn diện, tích cực cho GV trong quá trình
KTĐG về nghiệp vụ, về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ; Nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp nhằm cải tiến hoạt động KTĐG và quản lý KTĐG.
* Ý nghĩa của giải pháp: Tạo ra sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và thay đổi về chất
trong quản lý KTĐG trong các trƣờng ĐH: KTĐG đƣợc chuyên môn hoá và chất lƣợng
công việc đƣợc đảm bảo.
* Nội dung của giải pháp:
Mô hình quản lý KTĐG kết quả học tập trong trƣờng ĐH có sự thay đổi: Vai trò
của phòng Đào tạo về KTĐG đã chuyển sang cho trung tâm Khảo thí.
Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Khảo thí cần đƣợc quy định để góp phần
chuyên môn hoá hoạt động KTĐG, giảm tải công việc cho GV và hỗ trợ hiệu quả cho
quản lý KTĐG. GV vẫn giữ vai trò quan trọng trong KTĐG với các công việc liên quan
đến chuyên môn.
Tóm lại, để thay đổi môi trường KTĐG, các trường ĐH cần triển khai đồng bộ 5 giải
pháp trong nhóm giải pháp thứ hai. Các giải pháp được sắp xếp như trên theo mức độ quan
trọng của vấn đề. Căn cứ vào tình hình thực tế, các trường ĐH có thể lựa chọn thứ tự ưu tiên
cho các giải pháp một cách phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba. Đổi mới mô hình quản lý kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
đại học
Để triển khai nhóm giải pháp này cần có sự phối hợp triển khai giữa Bộ GD&ĐT
và trƣờng ĐH. Nhóm giải pháp này gồm 2 giải pháp.
3.2.3.1. Giải pháp 3.1. Phân cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục
đại học
* Mục tiêu của giải pháp: Mô hình quản lý KTĐG áp dụng trong GDĐH đƣợc
phân cấp hợp lý để vừa đánh giá kết quả học tập của ngƣời học ở trình độ ĐH một cách

3.2.3.2. Giải pháp 3.2. Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí
* Mục tiêu của giải pháp: Tạo mối liên kết theo chiều ngang giữa các trung tâm
Khảo thí.
* Ý nghĩa của giải pháp: Việc thành lập mạng lƣới các trung tâm Khảo thí sẽ là
điều kiện tốt để các trung tâm Khảo thí trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hợp tác với
nhau trong lĩnh vực KTĐG và quản lý KTĐG.
* Nội dung của giải pháp: Mạng lƣới các trung tâm khảo thí là nơi để các thành
viên chia sẻ kinh nghiệm, đề nghị sự giúp đỡ, ký kết hợp tác và thống nhất với nhau
trong một số hoạt động. Việc thành lập mạng lƣới này mang lại nhiều ích lợi cho ngƣời
học, các trung tâm và cả các trƣờng ĐH.
Mô hình quản lý KTĐG mới trong GDĐH có thể có những ƣu điểm và nhƣợc
điểm sau:
- Ƣu điểm: Thuận lợi cho ngƣời học; Tạo cơ hội đạt văn bằng ĐH cho tất cả mọi
ngƣời; Đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác. Mô hình quản lý KTĐG này
đáp ứng đƣợc sự mềm dẻo của phƣơng thức ĐT theo tín chỉ mà tƣơng lai sẽ ngày càng
hoàn thiện và áp dụng rộng rãi trong GDĐH ở nƣớc ta.

21
- Nhƣợc điểm: Làm cho mối quan hệ thầy trò trở nên xa cách; Một số ngƣời,
nhất là GV không muốn trao quyền KTĐG cho ngƣời khác với những lí do không vô tƣ,
thiếu khách quan; Ngƣời học chƣa sẵn sàng hƣởng ứng.
Trong nhóm giải pháp này không thể thiếu vai trò chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và sự
phối hợp triển khai của các trƣờng ĐH. Mô hình KTĐG mới trong GDĐH chỉ có thể
hình thành khi những chính sách về KTĐG thật sự hoàn chỉnh đã đƣợc Bộ GD&ĐT ban
hành và môi trƣờng KTĐG mới trong các trƣờng ĐH đã đƣợc xác lập. Vì vậy, hai nhóm
giải pháp thứ nhất và thứ hai là tiền đề cho việc triển khai nhóm giải pháp thứ ba.
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ nhất và thứ hai
Kết quả khảo nghiệm đối với nhóm giải pháp thứ nhất và nhóm giải pháp thứ hai
(các giải pháp từ 2.1 đến 2.4) đƣợc thể hiện trong bảng 3.1. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống các
văn bản quy định về KTĐG
63.84
82.24
58.33
77.08
71.0
7
Công khai đáp án, thang điểm
83.33
83.3
3
Giải pháp 1.2 KTĐG không phụ thuộc vào hình
thức ĐT
50.45
65.42
83.33

66.67

53.9
4
Tuyên truyền trong XH về KTĐG
khách quan, chính xác, công bằng
57.14
76.64
58.33

63.2
7
Giải pháp 2.2 Đầu tƣ kinh phí hợp lý
60.71
67.29
66.67

62.9
7
Giải pháp 2.3


thông qua các khóa bồi dƣỡng ngắn
hạn
63.84
83.18
83.33

70.5
5
Bồi dƣỡng nghiệp vụ cho GV, CBQL
thông qua các khóa bồi dƣỡng dài
hạn
46.43
67.29
75.00

53.9
4
Giải pháp 2.4 Tăng cƣờng công tác thanh tra,
kiểm tra
55.36
77.57
50.00
72.92
64.4

Tổng
(%)
Giải pháp 2.5

GV chịu trách nhiệm đối với các bài kiểm tra
thƣờng xuyên trong quá trình dạy môn học
và trƣờng/khoa tổ chức thi kết thúc môn học
48.21
51.40
66.67
49.85
Trƣờng/khoa tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên
trong quá trình dạy môn học và thi kết thúc
môn học
4.02
11.21
16.67
6.71
GV đƣợc quyền chủ động xây dựng và thực
hiện kế hoạch KTĐG môn học (kiểm tra
thƣờng xuyên trong quá trình dạy môn học
và thi kết thúc môn học) cho lớp môn học mà
mình phụ trách và nộp điểm cho trƣờng
47.77
37.38
16.67
43.44

dạy. Từ năm 2006, ĐHQGHN bắt đầu áp dụng học chế tín chỉ nên SV có cơ hội thực
hiện quyền này, tuy còn rất ít nhƣng bƣớc đầu đã mang lại những thuận lợi cho SV và
đơn vị ĐT: SV có thể hoàn thành chƣơng trình ĐT và nhận bằng tốt nghiệp đúng thời
hạn, còn đơn vị ĐT không phải vất vả để tổ chức dạy - học và thi riêng cho một số ít SV.
Là chuyên viên Ban Đào tạo, ĐHQGHN phụ trách những công việc liên quan đến
KTĐG, tác giả đã tham gia nhóm soạn thảo Quy chế và có những đề xuất, góp ý để hoàn
thiện Quy chế, đồng thời trong quá trình công tác, tác giả đã hƣớng dẫn các đơn vị phối
hợp với nhau để tạo thuận lợi cho SV đƣợc học và thi.
Hiện nay, ĐHQGHN đã và đang tiến hành một số đổi mới trong KTĐG:
ĐHQGHN đã xây dựng chuẩn đầu ra đối với môn tiếng Anh, những SV đạt chuẩn này
sẽ đƣợc miễn hoặc học vƣợt; Môn tiếng Anh đƣợc tổ chức thi chung trong toàn
ĐHQGHN và do trƣờng ĐH Ngoại ngữ chịu trách nhiệm tổ chức; ĐHQGHN đang tổ
chức ký hợp đồng với các GV biên soạn ngân hàng câu hỏi đối với các môn học thuộc

24
khối kiến thức chung để dùng chung trong ĐHQGHN. Cách làm này thực sự mang lại
hiệu quả trong quản lý KTĐG ở ĐHQGHN: tạo ra sự liên thông, liên kết giữa các đơn vị
ĐT nhằm phát huy đƣợc thế mạnh tổng hợp của các đơn vị ĐT; đảm bảo công bằng đối
với tất cả các SV; tạo sự thuận lợi cho SV, cho đơn vị ĐT; giảm đƣợc chi phí do dùng
chung ngân hàng câu hỏi và phần mềm quản lý.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án rút ra một số kết luận sau đây:
1. Do có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với GD nói chung và quá trình dạy -
học nói riêng nên KTĐG kết quả học tập của ngƣời học đƣợc nhiều nhà tâm lý học, GD
học, quản lý GD,… quan tâm nghiên cứu, do đó, lĩnh vực KTĐG đã phát triển và đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể. Đặc biệt phải kể đến tiến bộ về nhận thức của những
ngƣời tham gia công tác KTĐG. Quan niệm cho rằng KTĐG chỉ để xác nhận kết quả
học tập của ngƣời học không còn phù hợp nữa. Thay vào đó là quan niệm cho rằng

phát từ nhiều phía (GV, CBQL, SV, XH), thể hiện ở: nhận thức về tầm quan trọng của
KTĐG của ngƣời làm công tác đánh giá, của ngƣời bị đánh giá và XH chƣa thật sự đúng
đắn và đầy đủ; nghiệp vụ của những ngƣời làm công tác đánh giá chƣa đáp ứng yêu
cầu; công tác chỉ đạo của nhà trƣờng chƣa sát sao, chặt chẽ; chính sách quản lý chƣa
đầy đủ, ít tác dụng khuyến khích cán bộ, GV thực hiện nghiêm túc và tích cực đổi mới
trong KTĐG. Thực trạng trên cùng với xu hƣớng phát triển của GDĐH là cơ sở thực
tiễn quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập trong
GDĐH ở Việt Nam.
3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng các nguyên tắc làm cơ sở
đề xuất 3 nhóm giải pháp bao gồm 9 giải pháp quản lý KTĐG kết quả học tập của ngƣời
học trong GDĐH ở Việt Nam. Nhóm giải pháp thứ nhất tạo cơ sở pháp lý cho triển khai
nhóm giải pháp thứ hai và nhóm giải pháp thứ ba. Nhóm giải pháp thứ hai nhằm thay
đổi tổng thể môi trƣờng KTĐG trong trƣờng ĐH và chuẩn bị điều kiện đảm bảo cho
triển khai nhóm giải pháp thứ ba. Nhóm giải pháp thứ ba là sự phối hợp và nâng cao
hiệu quả của các nhóm giải pháp trƣớc nhằm đổi mới mô hình quản lý KTĐG kết quả
học tập của ngƣời học trong hệ thống GDĐH với mục tiêu tạo sự chuyển biến tích cực về
chất lƣợng KTĐG và thuận lợi cho ngƣời học. Luận án không chỉ đƣa ra các giải pháp
quản lý chung chung mà còn sắp xếp chúng theo thứ tự ƣu tiên, đề xuất cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ ra một số biện pháp cụ thể để thực hiện từng giải
pháp. Các giải pháp đã đƣợc khảo nghiệm về tính khoa học, tính cần thiết và tính khả
thi. Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ những ý kiến đánh giá, góp ý của các nhà
quản lý, các GV và SV, luận án khẳng định rằng các giải pháp mà luận án đƣa ra có khả
năng cải tiến quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của ngƣời học trong GDĐH theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng ĐT.
Khuyến nghị
Tất cả các giải pháp trên cần đƣợc triển khai đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp. Để đạt hiệu quả cao, luận án đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
1. Đối với cấp quản lý nhà nước, để hoàn thiện hệ thống chính sách về KTĐG và xây
dựng thành công một mô hình mới quản lý KTĐG nhƣ luận án đề xuất cần có sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ của Bộ GD&ĐT.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status