SKKN nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi - Pdf 33

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc

BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ
- Họ và tên: Nguyễn Thị Trang
- Ngày sinh: 31/01/1988
- Đơn vị công tác: Trường mầm non Đằng Lâm
- Điện thoại: 01225334854
II. SẢN PHẨM
- Tên sản phẩm:
“N©ng cao hiÖu qu¶ gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng cho trÎ 5-6 tuæi”
III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là sản
phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần
hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo đơn vị, phòng giáo dục và đào tạo quận Hải An về tính trung thực của bản cam
kết này.
Hải An, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Người cam kết

Nguyễn Thị Trang

DANH SÁCH CÁC NCKHSPƯD ĐÃ VIẾT TRONG 3 NĂM

1


SST
1


việc “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường mầm non
giai đoạn 2002 – 2010”, Công văn đã xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách thực
hiện công tác Giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường mầm non.
Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường là giúp cho con người có hiểu biết
và nhạy cảm với các vấn đề môi trường, hình thành thái độ đúng và kỹ năng giải
quyết các vấn đề về môi trường, vì sự sống hiện tại và tương lai của nhân loại. Đối
với trẻ mầm non, giáo dục bảo vệ môi trường nhằm khích lệ, tạo điều kiện để trẻ
quan sát, khám phá thế giới xung quanh, đó là con đường tích cực và vui thú nhất
đưa trẻ đến với những tri thức về thế giới xung quanh trẻ, cung cấp cho trẻ những
hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người, mối quan hệ giữa con người
và môi trường.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục và nhà trường về nhiệm vụ
giáo dục BVMT, đồng thời nhận thức rõ được ý nghĩa của việc GDBVMT đưa
vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, năm học này tôi đã quyết tâm tìm ra “ Một
số giải pháp thực hiện nội dung GDBVMT cho trẻ 5 tuổi”
Để nội dung của chuyên đề thực sự có hiệu quả tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi”
+ Nhằm cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu, những kiến thức cơ bản về
môi trường sống gần gũi xung quanh trẻ.

3


+ Giúp trẻ nhận biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
+ Từ đó hình thành ở trẻ tình cảm hành vi, thái độ ứng xử phù hợp để giữ gìn
và bảo vệ môi trường, ngôi nhà chung của chúng ta.
Nghiên cứu trên được tiến hành thực nghiệm trẻ ở 2 lớp 5A1 và 5A2 trường
mầm non Đằng Lâm.
- Nhóm đối chứng lớp 5A2 tôi đưa giáo dục BVMT vào dạy bình thường.
- Nhóm thực nghiệm lớp 5A1 tôi đã nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT vào

- Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
qua những khái niệm đơn giản, gần gũi với trẻ.

4


- Xây dựng kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các chủ đề, thông
qua các hoạt động.
- Tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ huynh trong công tác giáo dục
BVMT cho trẻ.
2. Vấn đề nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ có giúp trẻ nhận thức
được vấn đề về môi trường hay không?
3. Giả thiết nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi giúp trẻ nhận
biết được môi trường sạch môi trường bẩn xung quanh trẻ, từ đó hình thành ý thức
bảo vệ môi trường ở trẻ.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn trường mầm non Đằng Lâm là nơi tôi đang công tác để thuận lợi
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên: với đề tài nghiên cứu này tôi trực tiếp thực hiện áp dụng nghiên
cứu nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ 5 tuổi ở lớp tôi -5A1
Lớp đối chứng lớp 5A2.
Trẻ: Hai lớp được chọn nghiên cứu đều có điểm tương đồng nhau về đặc điểm
tâm sinh lý, mức độ nhận thức, sức khoẻ, giới tính…
2. Thiết kế nghiên cứu
Tôi lựa chọn thiết kế 2: thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với với các nhóm tương đương.
Nhóm thực nghiệm gồm 35 trẻ lớp 5A1, nhóm đối chứng gồm 35 trẻ lớp


Khá

Đạt

6 cháu

19 cháu

10 cháu

17,1%

54,3%

28,6%


Đối chứng

35

18

17

5 cháu

20 cháu



T- Test độc lập trước tác động

Nhìn vào bảng ta thấy giá trị trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng được coi là tương đương nhau p = 0,42 < 0,05 là có ý nghĩa, chênh lệch
này không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
NHÓM

THỰC NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG

KIỂM TRA
TRƯỚC TÁC
ĐỘNG

TÁC ĐỘNG

KIỂM TRA SAU
TÁC ĐỘNG

O1

Dạy biện pháp thực
nghiệm

O3

O2


CHỦ ĐỀ

TRƯỜNG MẦM NON - Nhận biết môi trường sạch, môi trường bẩn
ở trường lớp.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp

Tháng
10/2012

BẢN THÂN

- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học
- Thực hành vệ sinh, sắp xếp đồ dùng đồ
chơi gọn gàng
- Tìm hành vi đúng, hành vi sai.

Tháng
112012

GIA ĐÌNH

- Tận dụng các phế liệu trong gia đình để
làm đồ dùng đồ chơi.
- Vệ sinh đồ dùng trong gia đình bé.

Tháng
12/2012

NGHỀ NGHIỆP


Bảng 5: Kiểm tra sau tác động
LỚP

MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC

SỐ TRẺ

Thực nghiệm

35

Đối chứng

35

Tốt

Khá

Đạt

27 cháu

8 cháu

0 cháu

77,1%


7,17

Nầng cao chất
lượng giáo dục bảo
vệ môi trường vào
dạy trẻ.

9,17

7,11

Không nâng cao
hiệu quả giáo dục
bảo vệ môi trường

7,94

4. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động là kết quả khảo sát trên trẻ vào tháng 9 năm 2013
trong chủ điểm trường mầm non.
Điểm kiểm tra sau tác động là kết quả khảo sát trên trẻ vào tháng 2 năm 2014
trong chủ điểm tết và mùa xuân.
Việc khảo sát trên trẻ do tôi và đồng chí giáo viên đứng lớp 5A2 thực hiện để
đảm bảo tính khách quan.
Sau khi khảo sát chúng tôi đã lập bảng điểm trước và sau tác động với các
nhóm nghiên cứu (Thực nghiệm – Đối chứng)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 7: So sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu sau khi tác động:

GIÁ TRỊ

nghiệm sau tác động có độ chênh lệch rõ rệt. Điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là: 9,17, điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7,94. Điểm trung bình của
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là 1,23 kết quả
này cho thấy nhận thức của trẻ về ý thức bảo vệ môi trường phụ thuộc phần lớn
vào kế hoạch hoạt động, biện pháp của giáo viên. Mặt khác giá trị của phép kiểm
chứng T- Test độc lập sau tác động của 2 nhóm là p = 0,00006 < 0,05 chứng tỏ
rằng sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm là có nghĩa, tức là không phải
do ngẫu nhiên mà do tác động của nghiên cứu. Mức độ ảnh hưởng của đề tài là
SMD = 0,89 theo bảng tiêu chí Cohen được kết luận là lớn. Điều đó có nghĩa là sử
dụng biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường được đề xuất trong
đề tài này đã ảnh hưởng lớn đến trẻ, giúp trẻ nhận thức được môi trường xung
quanh mình và hình thành ý thức bảo vệ môi trường. Do vậy giả thiết khoa học tôi
đưa ra ban đầu là đúng và được chứng minh.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

9


Với những giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ 5 tuổi bảo vệ môi trường
mà tôi đã thực nghiệm thì đã đạt được kết quả sau:
Đối với trẻ:
- Trẻ nhận thức được môi trường sạch môi trường bẩn xung quanh trẻ.
- Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường: Không vứt rác bừa bãi ở sân trường, nơi
công cộng mà vứt rác đúng nơi quy định ( thùng rác)
- Trẻ hứng thú tích cực, chủ động tham gia vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp
học…
- Trẻ có ý thức hơn, khi nhìn thấy rác thì nhặt bỏ vào nơi quy định, nhìn
thấy người khác xả rác bừa bãi thì biết nhắc nhở.
Đối với phụ huynh:
Phụ huynh quan tâm ủng hộ, phối hợp với giáo viên nhắc nhở trẻ mọi lúc mọi

VII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1. Phiếu đánh giá trẻ
Họ và tên trẻ: .................................................................
Lớp: .....................
Giáo viên khảo sát: .........................................................

Các mặt đánh giá

Tốt

Khá

Đạt

Nhận thức về môi
trường
Thái độ ứng xử với
môi trường
Kỹ năng
Tổng điểm
Đánh giá theo thang điểm 10: ( Tốt: 9-10đ; Khá: 7- 8đ; Đạt: 5- 6đ)
2. Phụ lục 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 tuổi.
Xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các khái
niệm đơn giản gần gũi trẻ.

11


Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với các hoạt động

- Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng.
* Hoạt động học
- Bé với môi trường: Tìm hiểu về những hành vi gây ô nhiễm môi trường,
những hanh vi bảo vệ môi trường.

12


* Hoạt động ngoài trời
- Quan sát cảnh quang sân trường, nhận xét sân trường hôm nay sạch hay
bẩn? vì sao? thực hành nhặt rác trong sân trường, nhặt lá khô…
* Hoạt động góc
- Tìm khoanh môi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn
- Lựa chọn hàng vi đúng, gạch bỏ hành vi sai.
* Giờ ăn
- Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt
- Ăn uống gọn gàng , không rơi vãi.
VD: chủ đề nghề nghiệp
* Đón trẻ
- Quan sát trò truyện về công việc của cô lao công.
- Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng.
* Hoạt động học
- Cô lao công: Tìm hiểu về công việc của cô lao công, công nhân môi trường
đô thị.
* Hoạt động ngoài trời
- Xem tranh ảnh, băng hình về công việc của các cô chú công nhân môi
trường đô thị
- Quan sát cô lao công.
* Hoạt động góc
- Tìm khoanh môi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn

Để kết hợp với phụ huynh nhằm tạo được sự thống nhất về nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ, ngay từ đầu năm học khi họp phụ huynh tôi đã trao đổi
cùng với phụ huynh để đi đến thống nhất sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường về
việc giáo dục BVMT cho trẻ. Tôi phát động phong trào “Hành trình xanh của mẹ
và bé” Phụ huynh cùng với trẻ sưu tầm nguyên vât liệu vừa làm sạch môi trường,
vừa làm đồ dùng đồ chơi.
VD; Tôi đã tận dụng các thùng bìa cát tông làm đoàn tàu, tôi trang trí và ghi
những thông điệp mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường dành cho cả phụ
huynh và trẻ, với bài thơ ở đầu tầu
“ Mẹ ơi đừng vất đi
Hãy để con mang đến
Cho cô và các bạn
Làm đồ dùng đồ chơi
Trông ngộ nghĩnh tuyệt vời
Tiết kiệm lại sạch đẹp
Môi trường của chúng ta”
Còn lại các toa tầu khác có gắn các chữ nguyên vật liệu, phế liệu, đồ dùng phế
thải trong gia đình, đồng thời có hình ảnh minh họa đi kèm để trẻ nhớ, ( toa 1: chai
nhựa; Toa 2: vỏ hộp; Toa 3: sách báo cũ;
Hay phong trào những hành động bảo vệ môi trường của mẹ và bé , ủng hộ
cây xanh để trồng ở trường, lớp đều được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình
Bên cạnh đó tôi còn xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền về BVMT trao đổi
với phụ huynh về nội dung, kiến thức giáo dục trẻ.

14


Thông qua các hình thức như vậy tôi nhận được sự ủng hộ của phụ huynh để
thực hiện tốt nội dung giáo dục BVMT cho trẻ ở lớp mình.
3. Phụ lục 3. Bảng điểm đánh giá trẻ


7

9

4

Đỗ Doãn Đạt

5

7

5

Nguyễn Thị Minh Phương

8

10

6

Nguyễn Linh Thảo

8

10

7


11

Vũ Thùy Anh

9

10

12

Đoàn Trần Bảo Ngọc

5

7

13

Nguyễn Đức Lộc

7

10

14

Phạm Ngọc Anh

6

18

Nguyễn Khánh Chi

6

9

19

Hoàng Hà Phương

8

10

20

Phạm Vũ Hà Vy

5

8

21

Trần Trung Kiên

5


8

10

26

Nguyễn Thị Thu Trang

6

8

27

Lương Quang Minh

8

10

28

Đoàn Bùi Ngọc Minh

7

9

29


33

Trịnh Ngọc Lam

8

10

34

Nguyễn Minh Phương A

8

10

35

Nguyễn Minh Phương B

9

10

(Nhóm đối chứng lớp 5A2)
STT

HỌ VÀ TÊN

TRƯỚC TÁC

Nguyễn Công Hải Đăng

6

8

16


5

Phạm Quỳnh Anh

6

7

6

Phạm Châu Trúc Anh

7

9

7

Trần Phương Chi

7


5

5

12

Nguyễn Hoàng Gia

9

10

13

Vũ Thị Ngọc Diệp

7

8

14

Phạm Minh Hoàng

8

8

15


19

Lê Vân Hà

9

10

20

Lê Thị Bảo Hân

5

5

21

Trần Duy Khánh

7

8

22

Lê Minh Hiếu

6


8

9

27

Đỗ Thanh Nhàn

7

9

28

Trần Anh Tuấn

8

8

29

Đỗ Anh Tú

7

9

17

7

7

34

Nguyễn Hải Thành

7

8

35

Vũ Đình Vinh

8

8

4. Phụ lục: Danh muc chữ cái viết tắt:
GDBVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường

18




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status