Phân tích chiến lược marketing của công ty Bia Kirin Holdings tại thị trường Nhật Bản - Pdf 33

Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIRIN HOLDINGS...................................5
1.1 Tổng quan về công ty.........................................................................................5
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................7
1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Kirin Holdings.........................................7
1.3.1 Tầm Nhìn......................................................................................................8
1.3.2 Sứ mệnh......................................................................................................11
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI NGHÀNH BIA TẠI
THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2007 - 2012...................................13
2.1 Môi trường kinh tế...........................................................................................13
2.1.1. Lạm Phát...................................................................................................13
2.1.2 GDP............................................................................................................14
2.1.3. Mức lãi suất...............................................................................................15
2.2 Môi trường công nghệ......................................................................................16
2.3. Môi trường văn hóa xã hội..............................................................................17
2.4. Môi trường chính trị pháp luật .....................................................................18
2.5. Môi trường nhân khẩu....................................................................................19
2.6. Môi trường toàn cầu........................................................................................20
PHẦN 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGHÀNH VÀ CẠNH TRANH.............22
3.6. Phân tích môi trường bên trong.........................................................................29
3.6.1. Nguồn lực hữu hình.........................................................................................29
3.6.1.1. Nguồn lực tài chính.......................................................................................29
3.7. Điểm mạnh và điểm yếu của công ty..............................................................35
3.7.1. Điểm mạnh:...................................................................................................35
3.7.2. Điểm yếu:......................................................................................................37
PHẦN 4 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY KIRIN HOLDINGS...40

BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC...........................................................................51
STT.............................................................................................................................. 51
TÊN............................................................................................................................. 51
CÔNG VIỆC..............................................................................................................51
% CÔNG VIỆC.........................................................................................................51
1................................................................................................................................... 51
Bùi Thị Thanh Ngân..................................................................................................51
1.3 Tầm Nhìn Sứ Mệnh..............................................................................................51
1.1 Tổng quan về công ty...........................................................................................51
2.2 Môi trường công nghệ.........................................................................................51
3.1 Đối thủ cạnh tranh tìm tàng................................................................................51
3.6. Phân tích môi trường bên trong.........................................................................51
3.7 Điểm mạnh điểm yếu của công ty.......................................................................51
Phần 4 Phân tích chiến lược của công ty..................................................................51
..................................................................................................................................... 51
27%............................................................................................................................. 51
2................................................................................................................................... 51
Nguyễn Thị Trang......................................................................................................51
1.3 Tầm Nhìn Sứ Mệnh..............................................................................................51
2.1 Môi Trường Kinh tế.............................................................................................51
1.1 Tổng quan về công ty...........................................................................................51
2.6 Môi trường toàn cầu............................................................................................51
3.2 Đối thủ cạnh tranh trong nghành.......................................................................51
3.6. Phân tích môi trường bên trong.........................................................................51
3.7 Điểm mạnh điểm yếu của công ty.......................................................................51
Phần 4 Phân tích chiến lược của công ty..................................................................51
27%............................................................................................................................. 51
3................................................................................................................................... 51
Tào Thị Hà..................................................................................................................51
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................51

nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt nhất để tiêu thụ được tốt nhất
sản phẩm của doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Mức độ cạnh tranh gay gắt nhằm mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường như
hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến
hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đat được
mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược marketing doanh nghiệp có thể huy động
hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tư do
hoá nên kinh tế, là bài toán tồn tại, phát triển hoặc tàn lụi mà các doanh nghiệp
đang tìm kiếm những lời giải hữu hiệu.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp marketing, tiêu thụ sản phẩm trong cơ
chế thị trường có ý nghĩa to lớn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nền kinh tế xã hội của
đất nước.
Nhóm thực hiện: ĐK

3


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược
cho công ty cùng với lý luận tiếp thu ở nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của
giảng viên bộ môn, nhóm chúng em đã nghiên cứu đề tài “ Phân tích chiến lược
marketing của công ty Bia Kirin Holdings tại thị trường Nhật Bản”. Để xây
dựng đề tài này nhóm chúng em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận gắn

Loại bia Kinrin phổ biến nhất ở Nhật Bản: Kirin Lager, thương hiệu bia lâu đời
nhất của đất nước và là thương hiệu bia bán chạy nhất. Kirin xử lý phân phối trong
nước cho một số thương hiệu nước ngoài, bao gồm cả Budweiser và Heineken.
Hoạt động nhà máy bia Kirin cũng mở rộng ở nước ngoài, thông qua các liên
minh chiến lược, các công ty con và các chi nhánh, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Việt
Nam, New Zealand và Hoa Kỳ. Công ty nắm giữ 100% cổ phần trong Lion Nathan
Liminted , một công ty con hợp nhất được trụ sở tại Úc nhưng có hoạt động đặc biệt
quan trọng ở Trung Quốc. Kirin có 48% cổ phần của Nhà máy bia San Miguel, bia
chiếm ưu thế ở Philippines. Kirin bây giờ áp dụng công nghệ lên men và công nghệ
này được đưa đến các khu vực như nhà máy di truyền học, dược phẩm và công nghệ
sinh học. Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất bia và liên quan vẫn là cốt lõi của hoạt
động Kirin.
• Tên công ty: KinRin.
• Địa chỉ tại Shinkawa Chuo-ku Tokyo
• Điện thoại: 03(5540-3411)
• Fax: (03)5540-3411

Nhóm thực hiện: ĐK

5


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

• Công ty kinh doanh với các sản phẩm như: các thức uống có cồn rượu, rượu
vang và nước giải khát, nước ngọt các loại thực phẩm và dược phẩm.
Mô tả trên nhãn bia Kirin là một sinh vật huyền thoại có nguồn gốc từ thần thoại cổ
đại Trung Quốc và được cho là một báo hiệu của may mắn. Một huyền thoại của

máy bia. Năm 1872, Copeland rời Yokohama tạm thời để tìm kiếm một cô dâu ở Na
Uy, sau đó, ông trở về với vợ, nhưng cô đã chết vào năm 1879. Một thời gian ngắn
sau đó Copeland thấy rằng ông thiếu vốn cần thiết để cải thiện và mở rộng kinh doanh.
Đến năm 1884, ông đã đóng cửa các nhà máy bia và khởi hành đi Hoa Kỳ.
Một năm sau đó WH Talbot và E. Abbott, cả hai doanh nhân nước ngoài, tham
gia vào quan hệ đối tác với hai doanh nghiệp Nhật Bản, Yonosuke Iwasaki và Eiichi
Shibusawa, để mở lại nhà máy bia Copeland. Với sự hậu thuẫn tài chính lành mạnh,
Nhật Bản mới được hình thành Nhà máy bia Công ty TNHH nhanh chóng trở thành
một doanh nghiệp có lợi nhuận. Đến năm 1888, tất cả các loại bia của mình mang
"Kirin" nhãn. Theo truyền thuyết Trung Quốc cổ đại, Kirin, mà là một nửa con ngựa
và con rồng một nửa, báo hiệu may mắn cho những người có thể nắm bắt một cái nhìn
thoáng qua của nó.
1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Kirin Holdings
Vission KinRin Holding.
With future RinRin visualization Holdings will "Becoming a top beer
distribution company in the Asia-Oceania".
Nhóm thực hiện: ĐK

7


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

And thoughts RinRin value Holding aims to "Will become a familiar place in
the company's clients in everyday life and bring a smile on your face every customer"
First, the vision is built on a foundation of core values of the organization.
RinRin use silage fermentation science technology in production lines and technology
comes to areas such as plant genetics, pharmaceuticals and biotechnology to create

Đầu tiên, tầm nhìn được xây dựng trên một nền tảng các giá trị cốt lõi của tổ
chức. RinRin sử dụng công nghệ ủ lên men khoa học trong dây chuyền sản xuất và
công nghệ này được đưa đến các khu vực như nhà máy di truyền học, dược phẩm và
công nghệ sinh học, để tạo ra những sản phẩm bia có hương vị tốt nhất.
Với tầm nhìn này trong tâm trí, tất cả các nhân viên của công ty - cả những
người trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc phát triển, tiếp thị và phân phối các sản
phẩm và dịch vụ của chúng tôi - lắng nghe chăm chú cho khách hàng của chúng tôi và
làm việc chặt chẽ với nhau để cung cấp giá trị thực sự cho họ.
KinRin muốn người tiêu dùng nhớ đó là ai, nhưng suy nghĩ về KiRin đầu tiên,
có một hình ảnh sáng.
KinRin giả định rằng, cũng như một thương hiệu được công nhận nó không cần
phải xác định những gì doanh nghiệp công ty là. Tuyên bố nhiệm vụ trong phần tiếp
theo cung cấp một mô tả tốt hơn của thành phần này. Cuối cùng, tầm nhìn rõ mục tiêu
rộng lớn của công ty có thể được. RinRin muốn trở thành thương hiệu quen thược và
mang lại nụ cười cho khách hàng, và là công ty phân phối bia hàng đầu châu Á và
châu Đại Dương. Lý tưởng nhất là hai có nghĩa là số một, hoặc cao hơn tất cả những
người khác, nhưng không có mục tiêu số, hoặc thời gian cho viễn cảnh này.
Mission KiRin:

The company's mission to "make customers see Kirin is a reliable brand,
creative and exciting, a brand of trust and is a brand of innovation". And as a company
"beer with a group of low-carbon".
Nhóm thực hiện: ĐK

9


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

tưởng với khách hàng bằng cách tham gia trong giao tiếp lẫn nhau trong suốt các hoạt
động của mình, và bằng cách xác định các kỳ vọng cá nhân và sở thích của họ. Với
những thế mạnh của mình, tập đoàn Kirin tiếp tục đưa ra một đề xuất giá trị khác biệt
cho khách hàng.
Đối với nhân viên chúng tôi cố gắng để thúc đẩy một nền văn hóa công ty mà
giá trị một tinh thần đầy thách thức và ý thức cam kết và sự hợp tác trong nhân viên
của chúng tôi, và khuyến khích họ học cách suy nghĩ cho bản thân và hành động theo
sáng kiến riêng của họ để nhận ra sự phát triển cá nhân.
Với sản phẩm : Ngoài ra, chúng tôi đã và đang thực hiện nạc nguyên tắc quản
lý để loại bỏ các hoạt động không hiệu quả, dư thừa và không nhất quán. Hơn nữa,
chúng tôi cam kết đóng vai trò của chúng tôi trong việc phát triển bền vững của xã hội
thông qua các hoạt động CSR chủ động trong kinh doanh của chúng tôi. Những hoạt
động này bao gồm những người dự định để giúp tạo ra một xã hội hài hòa cùng tồn tại

Nhóm thực hiện: ĐK

11


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

với thiên nhiên, đây là một phần mở rộng mục tiêu của chúng tôi trở thành một công ty
nhóm các-bon thấp ".
Đối tác: KinRin luôn kêu gọi đối tác tham gia vì đây không chỉ là công việc mà
nó còn là niềm đam mê.Các đối tác luôn bắt tay với nhau để tạo ra một nơi mà họ cảm
thấy là chính mình trong quá trình làm việc, luôn luôn đối sử với nhau với sự tôn trọng
về phẩm giá KinRin luôn tôn trọng tiêu chuẩn đó.
Đối với cổ đông luôn luôn đem lại lợi tức cho cổ đông tốt nhất và thực hiện đầy

đến các thế lực khác và với chính nó, và cuối cùng làm thay đổi tính háp dẫn đối với
một nghành.
2.1 Môi trường kinh tế
Trạng thái môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của
nền kinh tế, nó luôn gây ra những
tác động của doanh nghiệp và các nghành. Vì thế công ty tiến hành phân tích
môi trường kinh tế để nhận thay đổi khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của doanh
nghiệp cho phù hợp.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng
tạo giá trị và thu nhận của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế đó là
tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế dẫn đến một sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng, vì thế
có thể đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh của một nghành.
Điều này có thể có cống hiến cho các công ty có cơ hội bành trướng hoạt động và thu
được những lợi nhuận cao. Ngược lại suy giảm kinh tế có thể dẫn đến sự giảm chi tiêu
của người tiêu dùng, và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh.
2.1.1. Lạm Phát
Tình hình lạm phát người tiêu dùng Nhật Bản hiện phải trả gần 1,7 USD/lít
xăng, đồng thời chứng kiến giá xì dầu và bánh mỳ đã tăng 10-30% từ đầu năm đến
nay. Thực tế là trong tháng 5/2008, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Nhật Bản đã tăng
1,5% - mức cao nhất trong vòng hơn một thập kỷ trở lại đây, nhưng đó là do một số
thay đổi về thuế. Chỉ số giá bán buôn cũng đã tăng 5,6% trong tháng 6 - mức cao nhất
trong vòng 27 năm trở lại đây, sau khi đã tăng 4,8% trong tháng 5, theo số liệu công
bố ngày 10/7 của Ngân hàng Nhật Bản.Nhìn từ phía doanh nghiệp :đoán tình hình lạm
phát tại Nhật Bản sẽ kích thích quá trình “tiến hoá” của doanh nghiệp Nhật Bản.
Nhóm thực hiện: ĐK

13



Kinh tế Nhật thoát khỏi tình trạng suy thoái do động đất, sóng thần nhờ xuất
khẩu và tiêu dùng tăng trưởng mạnh. So với quý 2/2011, GDP Nhật quý 3/2011 tăng
trưởng 1,5% sau 3 quý suy giảm liên tiếp và tăng trưởng 6,1% so với cùng kỳ. Sản
lượng công nghiệp tháng 12 tăng 3,8%, tháng Giêng 2% trong khi đó dự tính tháng 2
và tháng 3 này đạt khoảng 1,7%.

Nhóm thực hiện: ĐK

14


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

Tăng trưởng GDP của Nhật từ đầu năm 2007 đến nay.
Theo ước tính, năm 2012, GDP nước này có thể tăng 2-3%. Điều này giúp Nhật
Bản có thể giữ vững được vị trí thứ 3 thế giới về sức mạnh kinh tế. Đây có thể nói là
tốc độ tăng cao nhất trong những năm gần đây, kể cả những năm trước thảm họa diễn
ra. Đơn đặt hàng của Nhật Bản tăng lên trong tháng Giêng cho thấy những tín hiệu vui
về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này. Dẫn dến chi tiêu của
người dân thoải mái hơn, sau những thời gian bắt tay vào lao động để sửa chữa thiệt
hại thì người dân chi tiêu một phần vào đồ ăn và nước uống như Bia để thư giãn chính
vì vậy mà làm cho doanh số bán hàng tăng
2.1.3. Mức lãi suất
Từ ngày 1/11-18/12/2008 giảm xuống 0,3%; từ 19/12/2008-4/10/2010 còn
0,1%. Ngày 5/10/2010 Ngân hàng Nhật Bản đã giảm lãi suất xuống chỉ còn 0-0,1%.
Mức này hiện nay được quyết định giữ nguyên.
Liên quan đến dự trữ ngoại hối của nước này, số liệu của Bộ Tài chính Nhật
Bản công bố cùng ngày cho thấy, dự trữ ngoại hối của Nhật Bản trong tháng 8/2011

Việc thăt chặt các các chính sách tài chính của các ngân hàng dẫn đến khó
khăn trong việc vay vốn đầu tư, cũng là nguyên nhân dẫn tới nhu cầu mua
sắm giảm sút. Công ty trong nghành tập trung nhiều hơn vào đầu tư cải tạo,
và tăng cường cơ cấu vốn.
2.2 Môi trường công nghệ
Nhật Bản quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực về nghiên cứu khoa học,
công nghệ máy móc, nghiên cứu y học. Gần 700.000 nhà nghiên cứu chia sẻ 130 tỉ
USD của ngân sách nghiên cứu và phát triển, đứng hàng thứ 3 trên thế giới.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật đã tạo ra cơ hội thuận lợi trong
việc hiện đại hoá, đổi mới máy móc thiết bị, tiếp cận những công nghệ mới và có được
nhiều nguyên phụ liệu mới tạo thuận lợi trong việc tạo ra những sản phẩm có khả năng
cạnh tranh cao và đạt được mục tiêu chiến lược tăng tốc phát triển trong tương lai. Bên
cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
tiếp cận được với nhà cung cấp dễ dàng hơn, nhằm đáp ứng kịp thời nguồn cung ứng
nguyên phụ liệu.
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến
hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình
của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai
trò của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những
dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trước kia trong quá
trình sản xuất như :
Sự sáng tạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
Nhóm thực hiện: ĐK

16


Chiến lược marketing



động nặng nhọc, giảm hao phí sản xuất, đưa

ra

những sản phẩm chất lượng cao, bao bì mẫu



đẹp.
Cơ hội: Thay thế được nguồn nhân lực khan hiếm, và tiết kiệm được chi phí thuê

nhân công bằng nghành công nghệ Robot, và quá trình lên men được cải tiến đem lại
chất lượng sản phẩm được cải tiến hơn, sản phẩm sản xuất với số lượng lớn, quá trình
truyền thông giới thiệu sản phẩm và phân phối sản phẩm đến khách hàng dễ dàng hơn.
Đe dọa: Tốn một khoản chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa máy móc và sử lý
chất thải ra môi trường, sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh…
2.3. Môi trường văn hóa xã hội.
Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, trình độ học vấn của con người
ngày càng cao, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và mức sống được cải thiện đã làm cho
con người có tầm nhận thức cao hơn về nhu cầu sống ngày. Người dân quan tâm nhiều
Nhóm thực hiện: ĐK

17


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản


Quỹ hổ trợ và phát triển là một tổ chức tài chính của nhà nước được thành lập
nhằm cho vay, bảo lãnh tín dụng, hổ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án có sản phẩm
xuất khẩu trong đó có các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm.
Trước tình hình dân số đang già đi cùng với nguồn nhân lực suy giảm, chính phủ Nhật
đã thực hiện nhiều chương trình trong đó có cả việc tăng cường thuê người về hưu làm
việc. Tuổi về hưu cũng được mở rộng thành 65 tuổi (thay vì 60), và hiện nay, Nhật còn
thúc giục các công ty gia tăng hơn nữa độ tuổi cho người về hưu lên 70 tuổi. Điều này
đã giúp công ty rất nhiều trong vấn đề nhân công.
Quy định về tiêu chuẩn thực phẩm ở Nhật Bản được quy định rất khắt khe nhằm
bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, điều đòi hỏi công ty phải có một quy trình chế
biến an toàn, vệ sinh. Nhật Bản cũng là một quốc gia quy định rất chặt chẽ về độ tuổi
được phép mua sử dụng chất cồn (từ 20 tuổi trở lên), tuy không có quy định về số
lượng bia rượu mà mỗi cá nhân được phép uống nhưng việc này cũng làm hạn chế khá
nhiều lượng khách hàng của công ty.
2.5. Môi trường nhân khẩu.
Dân số Nhật Bản hiện nay lên tới gần 127 triệu người, xếp hàng thứ 10 trên thế
giới, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ thiểu số những công
nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung Quốc, người Philippines, người
Nhật gốc Brasil.
Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước. Dân cư tập trung
đông nhất ở Vành đai Thái Bình Dương . Dẫn đến sự tiêu thụ bia theo các phân đoạn
thị trường khác nhau về nhu cầu cũng như sở thích của khách hàng điều này đòi hỏi
nghành bia phải có những chiến lược phù hợp cho từng khu vực.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung
bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả
của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai. Năm 2004, 19,5% dân số Nhật trên 65
tuổi.
Theo số liệu của Bộ Y tế Nhật Bản, tính đến năm 2008, trung bình một phụ nữ
Nhật Bản sinh 1,37 con và dân số Nhật Bản sẽ giảm từ 127 triệu người hiện nay xuống

3,7% từ năm 2010. Tốc độ tăng trưởng hàng năm là 3,7% thấy trong năm 2011 cao
hơn so với tăng trưởng khiêm tốn 0,7% được ghi nhận trong năm 2008 và 0,9 trong
năm 2009. Đây là dấu hiệu cho thấy thị trường bia toàn cầu được hiển thị của một dấu
hiệu của sự phục hồi từ suy thoái gây ra bởi cuộc khủng hoản tài chính toàn cầu đã
kêos dài từ 2008 đến 2009.
Với chiến lược phát triển ở nước ngoài trong bối cảnh nhu cầu trong nước có
thể sẽ ảm đạm, hãng bia của Nhật Bản .
Hoạt động nhà máy bia Kirin cũng mở rộng ở nước ngoài, thông qua các liên
minh chiến lược, các công ty con và các chi nhánh, Trung Quốc, Đài Loan, Úc,
Philippines, Châu Âu, và Hoa Kỳ. Công ty nắm giữ 46% cổ phần trong Lion Nathan
Limited, một công ty con hợp nhất được trụ sở tại Úc nhưng có hoạt động đặc biệt
quan trọng ở Trung Quốc. Công ty cũng đã đầu tư 15% cổ phần trong Tổng công ty
San Miguel, bia chiếm ưu thế ở Philippines. Với hơn 100 năm kinh nghiệm trong kinh

Nhóm thực hiện: ĐK

20


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

doanh sản xuất bia, áp dụng công nghệ lên men của các lĩnh vực như di truyền thực
vật, dược phẩm, và công nghệ sinh học.
Tạo ra 30% doanh thu và lợi nhuận từ các thị trường bên ngoài Nhật Bản chủ yếu ở
các nước Châu Á và Châu Đại Dương .

Nhóm thực hiện: ĐK


(13,5 lít) bia, so với 131,1 lít ở Đức, 83,6 lít tại Hoa Kỳ. Nhật Bản (6.530.000 kl 4,2%
sản xuất của thế giới) [Nguồn: Kirin Brewery] . Tổng số lô hàng bia, giảm 2,8% năm
2010 lên 459,17 triệu trường hợp, mức thấp kỷ lục cho năm thứ sáu liên tiếp bất chấp
một mùa hè thiêu đốt thường dịch để uống bia.
Đóng góp về nghành Bia giá trị sản xuất và giá trị gia tăng thêm cũng không ngừng
tăng lên.
Đây chính là những yếu tố thu hút không chỉ các doanh nghiệp lớn trong nước muốn
gia nhập mà các thương hiệu bia quốc tế cũng sẽ muốn tham gia nhập nghành. Chính
vì vậy nguy cơ đối thủ tìm ẩn là áp lực với nghành sản xuất bia tại Nhật Bản.
Nhóm thực hiện: ĐK

22


Chiến lược marketing

GVHD: Vũ Thị Quỳnh Anh

Các đối thủ cạnh tranh như, Asahi, Sapporo, Asahi, Sapporo, Suntory và Heineken…
Tuy nhiên với sự nhập cuôc của các đối thủ kinh doanh tiềm tàng còn gặp phải những
rào cản khó khăn như:
3.1.1 Sự trung thành về nhãn hiệu:
Với sự hình thành và phát triển lâu dài trong nước với việc áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến đem lại cho khách hàng những sản phẩm chất lượng và sự
phục vụ tốt nhất thông qua các chương trình quảng cáo truyền thông và cổ động , đây
là tiêu chí hàng đầu để khách hàng lựa chọn sản phẩm điều đấy cho thấy sự trung
thành nhãn hiệu là rất thấp, khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm từ nhiều nhà sản
xuất khác nhau, đây là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị cần xem xét trước khi gia
nhập nghành. Nghành bia với đang cố gắng trong việc bản quyền trong công nghgệ
sản xuất được tiến hành nghiên cứu khoa học đời sống dựa trên quá trình lên men để

thiết bị, thuê nhân công và tốn một khoản chi phí cho việc tiềm hiểu và nghiên cứu
công nghệ sản xuất mới.
Các công ty trong nghành có khả năng kiểm soát tốt hơn các nguồn cung ứng vật liệu,
chất lượng vật liệu đầu vào tiết kiệm một khoản chi phí cho tiềm kiếm và thương
lượng với nhà cung ứng với chi phí tiết kiệm và chiếc khấu ưu đãi nhiều hơn và tiết
kiệm được một khoản tiền vốn bỏ ra làm cho sản phẩm sản xuất tiết kiệm được một
khoản chi phí, giá thành hợp lý, chi phí cho sự rủi ro thấp so với những công ty bắt đầu
gia nhập nghành.
3.1.3. Tính kinh tế của quy mô
Các công ty trong nghành với quá trình sản xuất lâu năm, quy mô lớn điều này đã đem
lại cho các công ty trong nghành lợi thế cạnh tranh lớn, với số lượng sản phẩm sản
xuất ra số nhiều làm tiết kiệm được một khoan chi phí cho nguồn nguyên vật liệu ban
đầu chiếc khấu cao hơn và chi phí cố định trong quá trình dây chuyền sản xuất… giảm
một khoản tiền trong quá trình quảng cáo với số lượng sản phẩm lớn nhưng đều áp
dụng một chương trình quảng cáo, sản phẩm có lâu hơn khách hàng biết đến sản phẩm
nhiều và có lòng tin hơn vào sản phẩm dẫn đến tiếc kiệm một phần chi phí xúc tiến
quảng cáo và bán hàng với quy mô sản xuất hàng loạt sản phẩm nhiều làm cho giảm
thấp bớt chi phí trong sản phẩm, chi phí cho sự rủi ro ít đi.
Các công ty lâu năm trong nghành nắm được các phân khúc thị trường, đối tượng
khách hàng và nhu cầu của họ điều này giúp đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng.
Các công ty mới gia nhập nghành phải tốn một khoản chi phí cho việc nghiên cứu sản
phẩm mới và thị trường mới kinh nghiệm còn ít dẫn đến nhiều rủi ro lớn khi nhập
cuộc.
3.1.3. Quy định của chính phủ :
Mỗi nước với những chính sách pháp luật khác nhau, vấn đề này đã tạo ra một rào cản
nhập cuộc lớn cho nhiều doanh nghiệp trong các nghành khác nhau và trong đấy cũng
như nghành sản xuất bia. Chính phủ đưa ra những quy định gia nhập nghành cũng như
những vấn đề liên quan đến chất lượng, giá cả, và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng.
3.1.4. Sự trả đũa:


công ty thường kéo theo các hành động đáp trả của các công ty khác. Sự ganh đua
mãnh liệt khi một doanh nghiệp bị thách thức bởi hành động của doanh nghiệp khác
hay khi doanh nghiệp nào đó nhận được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị
trường.
Các doanh nghiệp thường nhắm đến điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh của mình
thường là về giá cả, các công ty có nguồn tài chính cao thường có lợi thế trong cuộc
cạnh tranh này. Nếu sự ganh đua trong ngành yếu, các công ty sẽ có cơ hội để tăng giá
và nhận được lợi nhuận cao hơn. Nhưng nếu sự ganh đua mạnh, cạnh tranh giá có thể
xảy ra một cách mạnh mẽ, điều này sẽ dẫn đến các cuộc chiến tranh giá cả. cạnh tranh
làm hạn chế khả năng sinh lời do việc giảm lợi nhuận biên trên doanh số. vì thế, cường
độ ganh đua giữa các công ty trong ngành tạo ra đe dọa mạnh mẽ đối với khả năng
Nhóm thực hiện: ĐK

25


Trích đoạn Chiến lược của sản phẩm Chiến lược của sản phẩm Chiến lược truyền thông Chiến lược về giá Đánh giá sự thay đổi chiến lược của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status