Phân tích chiến lược marketing của công ty dược quảng bình - Pdf 40

BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 12
Đề tài: Phân tích chiến lược marketing
của công ty dược Quảng Bình

Thành viên:
Nguyễn Thành Lượng

CĐ6A7

Nguyễn Thị Thùy Linh

CĐ6A7

Hà Thị Dịu

CĐ6A7

Nguyễn Tú Anh

CĐ6A7

Đoàn Thị Thuận

CĐ6A7


Tổng quan


Giới thiệu công ty



01/07/1960 Hiệu Thuốc tây chuyển thành công ty dược Quảng Bình
12/04/1961 Thành lập quốc danh dược phẩm Quảng Bình
30/12/2004 Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước công ty dược phẩm Quảng Bình







thành công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình
27/02/2005 Công ty dược phẩm Quảng Bình tiến hành Đại Hội cổ đông thành
lập




31/03/2005 Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình chính thức hoạt động
29/11/2005 Công ty có tên giao dịch quốc tế là Quang Binh Pharmaceutical joinstock company viết tắt là Quaphaco

Phạm vi hoạt
động
Công ty có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và 7 hiệu thuốc tại các huyện và thành phố của tỉnh
Quảng Bình. Tất cả các chi nhánh đều có hệ thống kho đạt
GSP, các quầy bán thuốc đạt GPP và hệ thống phương tiện vận
chuyển đạt GDP.


204,0

209,4

214,1

% so với năm 2011

100

102,7

105

Bảng số liệu cho thấy, trị giá doanh số bán của công ty tăng dần qua các năm đạt
mức 225,9 tỉ vào năm 2013. Doanh số thực bán tính theo năm 2011 cũng tăng
lên mức 209,4 tỉ vào năm 2012, đạt 102,7% so với năm 2012 và đạt 214,1 tỉ
đồng vào năm 2013, tăng 105% so với năm 2011. Phân tích cơ cấu nguồn bán sẽ
giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn khái quát về thị trường, các đơn vị,
khách hàng nào là khách hàng tiềm năng, công ty cần các biện pháp gì để nâng
cao mối quan hệ, tăng doanh số bán

Lợi Nhuận
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời và lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là
mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Muốn xem công ty làm ăn
có hiệu quả đến đâu không thể không xem xét tới lợi nhuận thu được trong sản
xuất và kinh doanh. Số liệu về lợi nhuận cũng như tỉ suất lợi nhuận của công ty
từ năm 2011 đến năm 2013 như sau:
Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của công ty từ năm 2011 đến năm 2013
Chỉ tiêu/năm





Tông tài sản

97,6

114,5

131,9

ROS (%)

3,9

4,5

5,2

ROA(%)

8,1

8,6

8,9

ROE(%)


Công ty có thương hiệu đáng tin
cậy
Công ty có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp
Sản phẩm uy tín chất lượng
Công ty lấy chất lượng uy tín làm
mục tiêu phát triển CMP-WHO
Quảng Bình
Chiến lược kinh doanh linh hoạt

CƠ HỘI
 Đời sống người dân được nâng cao
 Thị trường rộng

ĐIỂM YẾU
 Nhân sự cấp cao có biến động

THÁCH THỨC
 Việt Nam gia nhập WTO
 Cạnh tranh mạnh từ đối thủ


 Nhà nước ưu tiên cho doanh
nghiệp trong nước

hiện tại và đối thủ tiềm năng
 Nền kinh tế lạm phát

Chính sách sản phẩm
Công ty vận dụng các chiến lược marketing một cách nhuần nhuyễn với chiến


Chiều rộng



Chiều dài



Chiều sâu


Chiến lược phát triển danh
mục sản phẩm theo chiều rộng
Việc phát triển danh mục sản phẩm theo chiều rộng giúp các công ty bao phủ
một thị trường rộng lớn, đáp ứng nhu cầu điều trị của nhiều nhóm đối tượng bệnh
nhân, nhưng trong danh mục rất nhiều các sản phẩm, công ty sẽ chỉ chú trọng vào vài
nhóm.



Stt

Tên nhóm

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1


19.5
17.2
16.4
13.3
10.9
7.8
6.3
5.5
3.1
100

Hiện nay, danh mục công ty phong phú với 128 sản phẩm thuộc 9 nhóm thuốc
khác nhau như kháng sinh, tiêu hóa, tim mạch, hạ sốt giảm đau…Trong đó
nhóm thuốc cream, mỡ, gel chiếm tỉ lệ cao nhất 19,5%, tiếp đến là nhóm hạ sốt,
giảm đau, chống viêm chiếm 17,2% và nhóm vitamin khoáng chất chiếm 16,4%.


Chiến lược phát triển danh
mục sản phẩm theo chiều dài
Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều dài là chiến lược kéo dài số
lượng mặt hàng trong mỗi nhóm nhằm thỏa mãn được nhu cầu của nhiều khách
hàng khác nhau đối với nhóm thuốc đó. Công ty áp dụng chiến lược này để tạo
ra nhiều nhóm sản phẩm khác nhau.

Beta lactam
Macrolid

NHÓM KHÁNG SINH


Chiến lược phát triển sản phẩm bắt chước


Công ty nghiên cứu và sản xuất bắt chước các thuốc có doanh thu cao của
các hãng dược phẩm lớn đã hết hạn bản quyền. Triển khai sản phẩm theo hướng
này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nghiên cứu, chi phí phát triển thị
trường, xây dựng kênh phân phối và quảng cáo.


STT

HOẠT CHẤT

BIỆT DƯỢC

NHÀ SẢN XUẤT

1

Spiramicin 750.000UI
Metronidazol 125 mg

Pologyl

Quapharco

2

Methyl prednisolone 4 mg





Pfizer

Các sản phẩm bắt chước của công ty rất đa dạng với các nhóm hàng khác nhau
bao gồm các nhóm kháng sinh, chống viêm nhiễm, viêm da… của các hãng



dược phẩm nổi tiếng hàng đầu thế giới như Sanofi, Pfizer...
Công ty bắt chước mẫu mã bao bì, tên gọi … của các sản phẩm bán chạy. Tuy
nhiên, công ty vẫn cố gắng giữ nét đặc trưng riêng giúp khách hàng nhận biết
sản phẩm của Quarphaco bằng cách thêm vào mỗi sản phẩm chữ đầu Qua, ví dụ
như Quantopic, Quaphar azi…



Chiến lược sản phẩm sóng đôi
Sử dụng chiến lược sóng đôi sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí ở

nhiều công đoạn như nghiên cứu, sản xuất, lưu thông sản phẩm, tận dụng được
dây chuyên thiết bị, chỉ cần thay thế một vài công đoạn nhỏ trong qui trình sản
xuất là đã cho ra đời một sản phẩm mới. Nhờ đó sẽ giảm được giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.



STT




Công ty đưa ra các sản phẩm sóng đôi với các sản phẩm hiện hành khác nhau
như sản phẩm Quafacip có giá 120.000 sóng đôi với Ciprofloxacin có giá 95.000
đồng với cùng hoạt chất Ciprofloxacin 500mg nhưng do thay thế bao bì trực tiếp
và thứ cấp để bắt mắt người tiêu dùng. Việc đặt các mức giá khác nhau nhằm
hướng tới các phân khúc tiêu dùng có thu nhập khác nhau.

Chính sách giá
Chính sách giá đóng vai trò rất quan trọng: nó vừa là chính sách duy
nhất trong marketing trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho công ty, vừa là một
công cụ hữu hiệu để xâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng. Việc
áp dụng thành công chính sách giá không những đem lại lợi nhuận và
doanh sốcho công ty mà còn nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của
công ty trên thương trường.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status