Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập - Pdf 33

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM ĐỨC VINH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA L HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM ĐỨC VINH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Địa l học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA L HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Tiến

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/

hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, bản
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp.

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụvà giới hạn nghiên cứu................................................. 1
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 4
5. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 7
6. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 8
1.1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát triển du lịch .......... 11
1.1.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................... 21

2.5. Một số nhân tố kinh tế xã hội khác ........................................................ 57
2.5.1. Các chính sách văn hóa - xã hội, dân tộc, tôn giáo, kinh tế,
đối ngoại .................................................................................................... 57
2.5.2. Môi trƣờng xã hội ........................................................................... 60
2.6. Đánh giá chung ...................................................................................... 61
2.6.1. Thời cơ và thuận lợi ........................................................................ 61
2.6.2. Hạn chế và thách thức ..................................................................... 63
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 64
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2005 - 2014....................................................... 65
3.1. Hoạt động du lịch theo ngành ................................................................ 65
3.1.1. Nguồn khách ................................................................................... 65
3.1.2. Doanh thu du lịch ............................................................................ 67
3.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ........................................... 69
3.1.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch ............................................... 73
3.2. Thực trạng phát triển du lịch theolãnh thổ ............................................. 75
3.2.1. Một số điểm du lịch......................................................................... 75
3.2.2. Một số tuyến du lịch ........................................................................ 82
3.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 84
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 84
3.3.2. Những tồn tại................................................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 87
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ......................... 88
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn ...................... 88
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 88


APEC

-

8

ASEAN

6

ASEAN ATF

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

1

CSHT

Cơ sở hạ tầng

2

CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật


13

QL

4

SEAGAMES

14

TNDL

15

TP

18

UBND

Ủy ban nhân dân

16

UNWTO

Tổ chức du lịch Thế giới

19

Hiện trạng về cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2005 - 2013 ........................................................ 70

Bảng 3.2.

Công suất phòng trung bình của các khách sạn ở Lạng Sơn
giai đoạn 2005- 2013................................................................. 71

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa 4 nhóm nhân tố của du lịch ................... 9
Hình1.2.

Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch ............................................. 12

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn .............................................. 35
Hình 2.2. Bản đồ Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Lạng Sơn ................... 37
Hình 2.3. Cơ cấu dân tộc tỉnh Lạng Sơn năm 2013 ................................... 45
Hình 2.4. Bản đồ Tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Lạng Sơn .................. 48
Hình 3.1. Hiện trạng khách du lịch đến Lạng Sơn giai đoạn 2005 - 2014........ 65
Hình 3.2. So sánh tình hình khách du lịch đến Lạng Sơn với các tỉnh
trong khu vực trung du miền núi phía Bắc năm 2014 ................ 66
Hình 3.3. Doanh thu du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005 - 2014 ........... 68
Hình 3.4. Cơ cấu doanh thu du lịchtỉnh Lạng Sơn năm 2013 .................... 69
Hình 3.5. Hiện trang lao động du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2005 - 2013 ..... 73
Hình 3.6. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn ..................... 81
Hình 4.1. Bản đồ định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn .................... 96

Xuất phát từ những nhu cầu cấp bách của thực tiễn trên cơ sở kế thừa những
kết quả nghiên cứu đi trƣớc về vấn đề du lịch, chúng tôi lựa chọn nghiên cứuđề tài
“Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụvà giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, đề tài tập trung đánh
giá tiềm năng và phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ
sở đó,đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch của tỉnhcó hiệu quả và bền
vữngtrong xu thế hội nhập.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đúc kết cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch trong xu thế hội nhập để
vận dụng vào việc nghiên cứu hoạt động du lịch tại tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch và khai thác các điểm,
tuyến du lịch ở tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn đến năm
2020 một cách hiệu quả và bền vững.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng phát
triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn theo hai khía cạnh: ngành và lãnh thổ.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếutrên phạm vi tỉnh Lạng Sơn. Tuy
nhiên du lịch là ngành kinh tế tổng hợp liên vùng nên đề tài cũng đƣợc xem xét trong
mối quan hệ với các tỉnh, vùng lân cận.
- Về thời gian:Các số liệu, thông tinthu thập phục vụnghiên cứu chủ yếu trong
giai đoạn 2005 - 2014.


Mironhenke (Anh)…đã xác định đối tƣợng nghiên cứu của địa lí du lịch là hệ thống
lãnh thổ du lịch các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và phân tích cơ cấu tổng
hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch [45].
Trong những năm gần đây, khi những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn
cũng nhƣ tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì
việc nghiên cứu du lịch gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp,
Jean - Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm du lịch. Các nhà địa lí
Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một
miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lí đã xác định đối tƣợng nghiên
cứu của địa lí du lịch là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là
xác định các hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng
hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch [45].
3.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam đƣợc đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó đến
nay các công trình nghiên cứu địa lí du lịch nhìn chung vẫn chƣa nhiều. Phần lớn tập
trung các vấn đề về tổ chức lãnh thổ không gian du lịch, cơ sở lý luận và phƣơng pháp
nghiên cứu du lịch với một số các tác giả tiêu biểu nhƣ: Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông,
Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lƣơng…
Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã đƣợc thực hiện
nhƣ: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì nghiên cứu
(1991), “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì (1993); “Quyhoạch
quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh
- Lê Thông (1994); “Cơ sở địa lí du lịch” - Nguyễn Minh Tuệ (1994); “Tổ chức lãnh
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


thổ du lịch” - Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1999); “Tài nguyên và môi trường du
lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lƣơng chủ biên (2000); “Địa lý du lịch Việt Nam”Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, (2010);“Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch”


4.1.2. Quan điểm hệ thống
Du lịch Lạng Sơn đƣợc xem là bộ phận của du lịch Bắc Bộ. Trong khu vực, Lạng
Sơn nằm trong không gian tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc với các tuyến, trục du
lịch đƣờng bộ, đƣờng sắt nối liền với các trung tâm du lịch lớn của cả nƣớc. Quan điểm
hệ thống cho phép phân tích, tổng hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động
sử dụng tài nguyên và phát triển KT - XH tỉnh Lạng Sơn. Nhƣ vậy, khi đánh giá tiềm
năng cũng nhƣ xác định hƣớng phát triển phải xem xét trong mối quan hệ đó.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và không gian trên từng
địa bàn cụ thể. Trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật trong lịch sử để rút ra
những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du lịch.
Lạng Sơn là tỉnh có chiều dài lịch sử vẻ vang từ thời dựng nƣớc và giữ nƣớc
với nhiều di tích lịch sử còn mãi đến ngày nay. Đây là tài nguyên quan trọng và đang
đƣợc khai thác phục vụ mục đích du lịch.
4.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đƣợc vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng
lãnh thổ cũng nhƣ trong việc đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ
với những kiến nghị giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đƣa ra đều xuất
phát từ thực tiễn. Không thể đánh giá cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nếu không xuất
phát từ thực tiễn. Quan điểm này chi phối tới giới hạn nghiên cứu của đề tài.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Du lịch hiện nay đang trở thành một ngành kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Tuy nhiên phát triển du lịch phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài
nguyên, môi trƣờng sinh thái bền vững. Từ đó có những kế hoạch và biện pháp phù
hợp để khai thác có hiệu quả TNDL cũng nhƣ làm tốt công tác bảo tồn và tôn tạo.
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn cần phải gắn với việc bảo vệ môi trƣờng trong sạch,
có những biện pháp kịp thời ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực từ các hoạt động du
lịch đến môi trƣờng tự nhiên, văn hóa và xã hội của tỉnh.

4.2.4. Phương pháp SWOT
SWOT là công cụ - phƣơng pháp phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức. Đây là một khung lập kế hoạch mà thông qua đó các cộng đồng có
thể nêu lên những ƣu tiên, xác định mối quan tâm về du lịch nhƣ là một trong những
hoạt động triển vọng cho việc tạo thu nhập, sự sẵn sàng của cộng đồng cho việc phát
triển và họ có thể thể hiện những lo lắng về việc phát triển du lịch. Đây là một bƣớc
hữu ích nhất trƣớc khi bƣớc vào đánh giá chi tiết.
4.2.5. Phương pháp phân tích kinh tế
Phƣơng pháp phân tích kinh tế giúp thiết kế và lựa chọn các dự án, phƣơng án
trong du lịch. Chúng cũng có thể giúp nhận diện rủi ro và đánh giá tính bền vững của
hoạt động du lịchtừ đó đƣa ra những kết luận, cũng nhƣ xem xét hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh du lịch trên địa bàn nghiên cứu với các lãnh thổ phụ cận.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


4.2.6. Phương pháp dự báo
Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa vào các
nguyên nhân, hệ quả và tính thống nhất trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du
lịch một cách hợp lý, từ đó dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch trong tƣơng lai của
địa phƣơng.
5. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc về cơ sở l luận và cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch
trong xu thế hội nhập và áp dụng vào nghiên cứu ở một địa bàn cụ thể tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển du lịch Lạng Sơn.
- Phân tích hiện trạng phát triển du lịch Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch Lạng Sơn bền vững,
đạt hiểu quả cao.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính

cuộc hành trình đến nơi nào đó và quay trở lại, sau đó từ gốc này ảnh hƣởng ra phạm
vi toàn thế giới...[41]
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm du lịch.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nƣớc Anh: “Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí”. Khái niệm này tƣơng đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính
của hoạt động du lịch.[41]
Năm 1930, Glusman (Thụy Sĩ) định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không
gian của những người hướng đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú
thường”. Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tƣợng di chuyển của cƣ dân mà phải là
tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó.[41]
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


Năm 1941, Hunziker và Kraff (Thụy Sĩ) cho rằng: “Du lịch là tập hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá
nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”.[27]
Theo I.I Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần nhằm
nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.[41]
Trong quá trình hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, tiếp cận cộng đồng mới
đảm bảo cho sự phát triển lâu dài. Dựa trên tiếp cận này Michael M. Coltman (Mỹ)
đã định nghĩa “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm nhân tố trong quá
trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở
tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.[10]
Mối quan hệ đó thể hiện qua sơ đồ:


b. Khách du lịch
Khái niệm “Khách du lịch” hay “du khách”, xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp
vào cuối thế kỉ XVIII. Tới nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về khách du
lịch. Theo một số nhà nghiên cứu, định nghĩa đầu tiên về khách du lịch xuất hiện vào
cuối thế kỷ XVIII tại Pháp: “Khách du lịch là những người thực hiện một cuộc hành
trình lớn”(cuộc hành trình dọc theo bờ Địa trung Hải, xuống phía tây nam nƣớc Pháp
và vùng Bourgone).[41]
Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học ngƣời Áo, Josef Stander định nghĩa:
“Khách du lịch là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường
xuyên để thỏa mãn nhu các nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích
kinh tế”.[41]
Theo Khadginicolov (Bungari):“Khách du lịch là người hành trình tự nguyện,
với mục đích hòa bình. Trong cuộc hành trình của mình, họ đi qua những chặng
đường khác nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình”.[41]
Nhƣ vậy có rất nhiều quan niệm về khách du lịch. Điểm chung nhất đối với các
nƣớc trong cách hiểu khái niệm về khách du lịch là: Khách du lịch là những ngƣời rời
khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích
khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian lƣu lại
ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng dịch vụ lƣu trú qua đêm) nhƣng không
quá thời gian một năm. Khách du lịch là những ngƣời tạm thời ở tại nơi họ đến du
lịch với các mục tiêu nhƣ nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm gia đình.
Luật du lịch Việt Nam tại Khoản 2, Điều 4, Chƣơng I quy định: “Khách du
lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
ngành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.[15]
Khách du lịch đƣợc phân chia làm 2 nhóm cơ bản: khách du lịch quốc tế và
khách du lịch nội địa.
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.[15]
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại

b. Tài nguyên du lịch
* Khái niệm tài nguyên du lịch
TNDL là loại tài nguyên có những đặc điểm giống những loại tài nguyên nói
chung, song có một số đặc điểm riêng gắn với sự phát triển của ngành du lịch.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


Theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch
sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển
thể lực tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Trong cấu
trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho
phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch
và nghỉ ngơi”.[22]
Theo Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa
lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi khục, phát triển thể lực, trí tuệ
của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên này được sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”.[38]
Luật Du lịch Việt Nam qu

4 (Điều 4, Chƣơng I): “Tài

nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[15]
* Phân loại tài nguyên du lịch
TNDL rất phong phú đa dạng, vì thế có nhiều cách phân loại tùy thuộc vào
việc sử dụng các tiêu chí khác nhau.
Trong luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), TNDL đƣợc chia làm 2 nhóm cơ bản

Dân
tộc
học

Nhân
văn
khác

DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI

DI SẢN HỖN HỢP
Hình1.2: Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch[41]
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


* Tài nguyên tự nhiên
Tài nguyên tự nhiên gồm các yếu tố, các thành phần tự nhiên, các hiện tƣợng,
các quá trình biến đổi chung hoặc có thể đƣợc khai thác và sử dụng vào đời sống và
sản xuất của con ngƣời.
Theo Khoản 1 (Điều 13, Chƣơng II) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy
định: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được
sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.[15]
- Địa hình: là một thành phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của quá
trình địa chất lâu dài. Các quá trình địa chất là nguyên nhân tạo ra bề mặt địa hình,
là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, đồng thời cũng là nơi xây dựng các công
trình thuộc CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, ven
biển và đảo.

những thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hóa học, chất khí, nguyên tố phóng
xạ…) hoặc có một số tính chất vật lý (nhiệt độ, độ pH…) có tác dụng đối với sức khỏe
con ngƣời; đây là nguồn tài nguyên có giá trị cho du lịch an dƣỡng và chữa bệnh.
- Sinh vật: Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật
sống trên lục địa và dƣới nƣớc vốn có sẵn trong tự nhiên và do con ngƣời thuần
dƣỡng, chăm sóc, lai tạo.
Tài nguyên sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạonên
phong cảnh đẹp, hấp dẫn, vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ: bảo vệ nguồn gen,
che phủ cho mặt đất, hạn chế hiện tƣợng xói mòn, xâm thực, rửa trôi... ở miền núi,
hạn chế đƣợc hiện tƣợng xâm thực, động tiêu cực của sóng thần, các vùng ven biển.
Thảm thực vật còn cung cấp chất mùn cho thổ nhƣỡng, đƣợc coi là máy điều hòa tự
nhiên, lọc không khí, làm cho không khí thêm trong lành mát mẻ.
Tài nguyên sinh vật là nguồn cung cấp nhiều loại dƣợc liệu cho việc phát triển
các loại hình du lịch chữa bệnh và nghỉ dƣỡng, cung cấp nguồn thực phẩm cho du
khách. Vì vậy, tài nguyên sinh vật có ý nghĩa cho việc phát triển nhiều loại hình du
lịch nhƣ: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, cùng với tài nguyên
nƣớc và địa hình góp phần phát triển du lịch sông nƣớc, miệt vƣờn.
* Tài nguyên nhân văn
TNDL nhân văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con ngƣời sáng tạo ra.
Tuy nhiên chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp dẫn với du khách và có thể
khai thác phát triển du lịch để tạo ra hiệu quả xã hội, kinh tế, môi trƣờng mới đƣợc
gọi là TNDL nhân văn.
Vì vậy TNDL nhân văn thƣờng là những giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của
mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định tại điều 13, chƣơng II: “Tài
nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ
dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng
tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng
sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.[15]
14


ng sống nhằm tiếp tục tồn tại và phát triển. Ở một chừng mực nhất

định, lễ hội cũng tạo ra tính mùa của du lịch.
Khi đánh giá ý nghĩa của lễ hội với du lịch ngƣời ta thƣờng tập trung các tiêu
chí sau: Thời gian diễn ra lễ hội (mùa nào, tháng nào), quy mô của lễ hội; địa điểm
diễn ra lễ hội.[41]
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/


Trích đoạn Doanh thu du lịch Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch Nguồn nhân lực trong ngành du lịch Thực trạng phát triển du lịch theolãnh thổ Mục tiêu phát triển
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status