Đề xuất xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn cơ sở số học và ứng dụng trong trường cao đẳng sơn la - Pdf 34

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

Ths. NGUYỄN ANH TUẤN
PHÓ TRƢỞNG KHOA SƢ PHẠM TỰ NHIÊN

ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
MÔN CƠ SỞ SỐ HỌC VÀ ỨNG DỤNG TRONG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
NĂM HỌC 2011 – 2012

SƠN LA, THÁNG 5 NĂM 2012
1


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

Ths. NGUYỄN ANH TUẤN
PHÓ TRƢỞNG KHOA SƢ PHẠM TỰ NHIÊN

ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
MÔN CƠ SỞ SỐ HỌC VÀ ỨNG DỤNG TRONG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
NĂM HỌC 2011 – 2012


9

6. Đối tƣợng nghiên cứu

9

7. Phạm vi nghiên cứu

9

8. Cấu trúc của đề tài

9

9. Kế hoạch thời gian

9

Phần II. NỘI DUNG

9

Chƣơng I. CƠ SƠ LÝ LUẬN

9

1.1. Định nghĩa trắc nghiệm khách quan

9

23

2.2. Bảng trọng số

24

2.3. Hệ thống câu hỏi TNKQ

25

Chƣơng III: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ ỨNG DỤNG
TRONG TRƢỜNG CĐSL
3.1. Mục đích thử nghiệm

23

43
43

3


3.2. Nhiệm vụ thử nghiệm

43

3.3. Kế hoạch thử nghiệm sƣ phạm

43


Cao đẳng sƣ phạm
Cao đẳng Sơn La
Bài tập
Sƣ phạm toán lý
Tập hợp số Tự nhiên
Tập hợp số nguyên
Tập hợp số hữu tỉ
Tập hợp số thực
Tập hợp số phức

TNKQ
TNTL
GV
SV
NCKH

CĐSP
CĐSL
BT
SPTL
N
Z
Q
R
C
Cách kí hiệu câu hỏi
Câu 1.1.1
Câu 1.2.1
Câu 1.3.1
Chỉ số thứ nhất

tạo”.
- Trong quá trình đào tạo theo học chế Tín chỉ thì việc Kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên đƣợc đặc biệt coi trọng, kết quả kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên
phản ánh những nội dung mà SV tích lũy thƣờng xuyên thông qua việc tự học,
GV căn cứ vào kết quả này để tƣ vấn, điều chỉnh việc tự học của SV cũng nhƣ
thay đổi PPDH nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng dạy và học.
- Việc sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan chƣa đƣợc triển khai
đối với bộ môn Cơ sở số học, do hiện tại nhà trƣờng chƣa có bộ câu hỏi trắc
nghiệm khách quan. Mặt khác hệ thống câu hỏi TNKQ có những ƣu điểm nổi
bật đó là: Trang bị cho GV, SV một công cụ tốt trong quá trình Dạy và Học, đặc
biệt là SV hoàn toàn có thể sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ để tự kiểm tra điều
chỉnh nhận thức, phƣơng pháp học tập của bản thân. Đồng thời với hệ thống câu
hỏi TNKQ này, Nhà trƣờng có thể sử dụng trong kiểm tra kết thúc học phần.
Với những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài “ Đề xuất hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nội dung cơ sở số học và ứng dụng trong trƣờng
CĐ Sơn La" làm đề tài NCKH cấp trƣờng.
6


2. LỊCH SỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trắc nghiệm ra đời từ thế kỷ 19 nhƣng chủ yếu dùng để đo một số đặc
điểm của con ngƣời. Đến thế kỷ 20 E. Toocdaica là ngƣời đầu tiên dùng trắc
nghiệm để đo trình độ kiến thức của học sinh đối với một số môn học.
Ở Mỹ những năm 1920 ngƣời ta đã sử dụng trắc nghiệm vào trong quá trình
dạy học. Năm 1940 đã xuất hiện nhiều hệ thống trắc nghiệm dùng đánh giá kết
quả học tập của học sinh . Năm 1961 cùng với sự phát triển của trắc nghiệm,
hàng loạt các công ty trắc nghiệm ra đời, lúc này ƣớc lƣợng có khoảng 2000
công ty chuyên nhận xuất bản trắc nghiệm.
Năm 1963 ngƣời ta đã thành công trong việc ứng dụng công nghệ máy
tính trong việc xử lý kết quả trắc trên diện rộng tạo điều kiện phát triển cho

- Trang bị cho Giảng viên dạy học phần cơ sở số học một công cụ để áp dụng
vào quá trình kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên và định kỳ.
- Bổ sung cho ngân hàng đề của Nhà trƣờng bộ câu hỏi trắc nghiệm phục
vụ cho việc kiểm tra hết học phần Cơ sở số học của chuyên ngành CĐSP
Toán – Lý của Nhà trƣờng
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Các nhiệm vụ chính của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phƣơng pháp trắc nghiệm, kỹ thuật xây
dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
- Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm nội dung học phần Cơ sở số học từ đó
xác định mục tiêu nhận thức sinh viên cần đạt đƣợc.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho học phần Cơ sở số học
dạy ở trƣờng Cao đẳng Sơn La.
- Thử nghiệm sƣ phạm hệ thống các câu hỏi TNKQ đối với các lớp học học
phần Cơ sở số học chƣơng trình CĐSP toán lý ở trƣờng CĐ Sơn La. Trên cơ sở
đó nhằm chọn ra hệ thống câu hỏi chất lƣợng với mức độ tin cậy đảm bảo, phù
hợp với đối tƣợng sinh viên CĐ Sơn La, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phƣơng
pháp TNKQ và một số đề tài nghiên cứu về TNKQ ở các lĩnh vực khác nhau.
- Thiết kế bộ câu hỏi TNKQ môn cơ sở số học và tiến hành thử
nghiệm sƣ phạm ở một số lớp tham gia học môn cơ sở số học trong trƣờng CĐ
Sơn La.
6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chƣơng trình, tài liệu giáo trình môn cơ sở số học

8



Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 5 dạng cơ bản sau:
9


Loại câu điền khuyết: Loại câu này đòi hỏi học sinh phải nhớ lại và cung cấp
câu trả lời bằng một hay một số ít từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận
định chƣa đầy đủ. Loại câu hỏi này còn đƣợc gọi là loại câu điền vào chỗ trống.
Loại câu ghép đôi: Loại câu hỏi này thƣờng có hai dãy thông tin gọi là các
câu dẫn và các câu đáp, chúng thƣờng đƣợc ghép lại với nhau theo kiểu tƣơng
ứng 1-1. Hai dãy thông tin này không nên có số câu bằng nhau để cho cặp ghép
cuối cùng không chỉ đơn giản gắn kết với nhau theo kết quả của sự loại trừ liên tiếp.
Loại câu “đúng - sai” hoặc “có – không”: Ngƣời ta còn gọi loại câu “đúng
“ hay “sai” là cách lựa chọn liên tiếp. Đó có thể là những phát biểu (nhận định)
đƣợc đánh giá đúng hay sai và học sinh đƣợc hỏi trực tiếp để đƣợc trả lời “có”
hay “không”. Các phƣơng án trả lời là thích hợp để gợi nhớ lại kiến thức, một
lƣợng kiến thức đáng kể có thể kiểm tra một cách nhanh chóng.
Loại câu nhiều lựa chọn: Loại câu này thƣờng có hình thức của một câu
phát biểu không đầy đủ hay một câu dẫn đƣợc nối tiếp bằng một số câu trả lời
mà ngƣời học phải lựa chọn: Câu trả lời đúng hoàn toàn, câu trả lời tốt nhất
trong nhiều câu hợp lí, câu trả lời kém nhất, hay câu trả lời không liên quan gì
nhất, hay có nhiều hơn một câu trả lời thích hợp.
Một câu lựa chọn thƣờng bao gồm 4 bộ phận: Câu dẫn, câu chọn, câu đúng
(hoặc sai) phải chọn và câu nhiễu.
Loại câu nhiều lựa chọn đƣợc chia thành những dạng sau:
- Loại câu trả lời đúng: Câu dẫn đƣợc nối tiếp bằng một hay nhiều câu trả
lời thƣờng là 3 đến 5 câu, trong đó có một số câu đúng. Các câu khác đƣợc
coi là câu nhiễu hay câu bẫy (câu làm rối trí), là câu hoàn toàn sai nhƣng chỉ
những học sinh hiểu biết vấn đề mới có thể phân biệt đƣợc.
- Loại câu trả lời tốt nhất: Đó là câu trả lời tốt hơn bất kỳ một câu nhiễu nào
khác theo quan điểm của chuyên gia.

“sai” khi câu hỏi quá dễ với học sinh.
1.2.2. Trắc nghiệm có nhiều câu trả lời lựa chọn
Loại này còn đƣợc gọi là câu hỏi nhiều lựa chọn. Đây là loại thông dụng
nhất, đƣợc dùng phổ biến nhất ở mọi cấp, mọi bộ môn. Loại này có một câu
phát biểu căn bản gọi là câu dẫn và có nhiều câu trả lời để học sinh lựa chọn.
Trong đó có một câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất, còn lại đều là sai,
những câu trả lời còn lại là những câu mồi hay câu nhiễu.
* Ƣu điểm
- Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra - đánh giá những mục
tiêu dạy học khác nhau:
+ Xác định mối tƣơng quan nhân quả
+ Nhận biết các điều sai lầm
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát đƣợc với nhau.
+ Định nghĩa các khái niệm
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tƣơng đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
11


+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật
+ Xét đoán vấn đề đang đƣợc tranh luận dƣới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn: do yếu tố đoán mò hay may rủi thấp khi số phƣơng án
lựa chọn tăng.
- Tính giá trị tốt hơn: Với loại này ngƣời ta có thể đo đƣợc các khả năng nhờ
áp dụng các nguyên lý, định luật..., tổng quát hoá.... rất hữu hiệu.
- Thực sự khách quan khi chấm bài, điểm số của bài không phụ thuộc vào
chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và chủ quan của ngƣời chấm.
* Nhƣợc điểm
- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất song các câu
nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Ngoài ra phải soạn câu hỏi thế nào đó để đo đƣợc

Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó học sinh
tìm cách ghép các câu trả lời trong cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp.
* Ƣu điểm: Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dùng loại này thích hợp với tuổi học
sinh trung học cơ sở hơn, có thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức năng lực
trí tuệ khác nhau. Nó đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết
các hệ thức hay lập các mối tƣơng quan
* Nhƣợc điểm: Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc
thẩm định các khả năng nhƣ sắp đặt và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn loại
câu hỏi này để đo mức năng lực trí tuệ cao đòi hỏi nhiều công phu. Ngoài ra, nếu
danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho học sinh nối mỗi cột trƣớc khi
ghép đôi.
1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Đây là câu hỏi TNKQ nhƣng có câu trả lời tự do, học sinh viết câu trả lời
bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn.
* Ƣu điểm: Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác, phát huy óc
sáng tạo, học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tìm ra câu
trả lời. Dù sao việc chấm điểm cũng nhanh hơn TNTL song rắc rối hơn.
* Nhƣợc điểm: Khi soạn thảo loại câu hỏi này thƣờng dễ mắc sai lầm là
trích nguyên văn các câu từ trong sách giáo khoa.
Phạm vi kiểm tra của loại câu hỏi này thƣờng chỉ giới hạn vào chi tiết vụn
vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi
nhiều lựa chọn.
1.3. Câu hỏi phối hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm khách quan với loại
nhiều lựa chọn tự luận
- Đây là câu hỏi TNKQ loại nhiều lựa chọn đƣợc đặt thêm 01 câu hỏi giải
thích dƣới dạng văn “hãy giải thích một cách ngắn gọn vì sao chọn phƣơng án
đó”. Với loại câu hỏi này học sinh phải dùng cách hành văn của chính mình để
viết ra cách giải, cách suy luận, giải thích kết quả của mình đã chọn.
- Loại câu hỏi này gần nhƣ mang đầy đủ các ƣu điểm của loại câu hỏi
TNKQ loại nhiều lựa chọn và loại câu hỏi TNTL. Đặc biệt nó khắc phục đƣợc

dạng những điều có thể quan sát đƣợc, đo đƣợc để đặt ra các yêu cầu về mức độ
đạt đƣợc của kiến thức , kỹ năng...
1.4.1.2. Lập bảng trọng số: Sau khi phân chia nội dung chƣơng trình thành
nội dung dạy học cụ thể, ngƣời ta tiến hành lập bảng trọng số bằng cách dùng
ma trận hai chiều để phân bố câu hỏi theo yêu cầu của nội dung và mục tiêu cần
kiểm tra, phân loại từng cầu hỏi trắc nghiệm theo hai chiều cơ bản: một chiều là
chiều các nội dung quy định trong chƣơng trình và chiều kia là chiều các mục
tiêu dạy học hay các kiến thức, kỹ năng, năng lực của học sinh... cần đạt đƣợc.
Sau đó phải kiểm tra lại các nội dung hay các mục tiêu của câu hỏi, số lƣợng câu
hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại mục tiêu và mỗi loại nội
dung.
14


1.4.1.3. Chọn loại câu hỏi: Tuỳ theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học
mà chúng ta chọn loại câu hỏi, nhƣ câu hỏi có nội dung định tính, định lƣợng,
câu hỏi có nội dung hiểu, biết, vận dụng... Cần chọn ra những câu hỏi có mức độ
khó phù hợp với yêu cầu đánh giá và trình độ nhận thức của học sinh.
1.4.1.4. Ngoài ra giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu tham
khảo để có kiến thức chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung chƣơng trình,
nắm chắc kỹ thuật soạn thảo câu hỏi TNKQ.
1.4.2 Giai đoạn thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bƣớc ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu chuẩn bị
câu hỏi. Muốn có bài trắc nghiệm khách quan hay, nên theo các quy tắc tổng quát sau:
- Bản sơ thảo các câu hỏi nên đƣợc soạn thảo trƣớc một thời gian trƣớc khi
kiểm tra.
- Số câu hỏi ở bản thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần dùng
trong bài kiểm tra.
- Mỗi câu hỏi liên quan đến một mục tiêu nhất định. Có nhƣ vậy câu hỏi mới
có thể biểu hiện mục tiêu dạng đo đƣợc hay quan sát đƣợc.

Sau khi chấm ghi điểm một bài kiểm tra TNKQ, cần đánh giá hiệu quả từng
câu hỏi. Muốn vậy, cần phải phân tích các câu trả lời của học sinh cho mỗi câu hỏi
TNKQ. Việc phân tích này có hai mục đích:
- Kết quả bài kiểm tra giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của
phƣơng pháp dạy học để kịp thời thay đổi phƣơng pháp dạy.
- Việc phân tích câu hỏi còn để xem học sinh trả lời mỗi câu hỏi nhƣ thế
nào, từ đó sửa lại nội dung câu hỏi để TNKQ có thể đo lƣờng thành quả, khả
năng học tập của học sinh một cách hữu hiệu hơn.
1.5.1.2. Phƣơng pháp phân tích câu hỏi:
Trong phƣơng pháp phân tích câu hỏi của một bài kiểm tra TNKQ thành
quả học tập, chúng ta thƣờng so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với
điểm số chung của toàn bài kiểm tra, với mong muốn có nhiều học sinh ở nhóm
điểm cao và ít học sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi.
Việc phân tích thống kê nhằm xác định chỉ số: Độ khó, độ phân biệt của
câu hỏi. Để xác định thống kê độ khó, độ phân biệt ngƣời ta tiến hành nhƣ sau:
Chia mẫu học sinh thành 3 nhóm là bài kiểm tra:
+Nhóm điểm cao (H): từ 25% - 27% học sinh đạt điểm cao nhất.
+ Nhóm điểm thấp (L): Từ 25% - 27% số học sinh đạt điểm thấp nhất.
+ Nhóm điểm trung bình (M1): Từ 46% - 50% số học sinh còn lại.
Tất nhiên việc chia nhóm này chỉ tƣơng đối.
- Nếu gọi: N là tổng số học sinh tham gia làm bài kiểm tra
NH là số học sinh nhóm giỏi trả lời đúng câu hỏi cần phân tích
NM là số học sinh nhóm trung bình trả lời đúng câu hỏi cần phân tích
NL là số học sinh nhóm kém trả lời đúng câu hỏi cần phân tích
Thì:
16


+ Độ khó của câu hỏi đƣợc tính bằng công thức
K

- Độ phân biệt P  0,3.
- Câu hỏi mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm.
1.5.2. Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan
Một bài TNKQ tin cậy để sử dụng kiểm tra - đánh giá khi gồm những câu
hỏi tƣơng đối đạt tiêu chuẩn và dựa vào những đặc điểm sau:
1.5.2.1. Trung bình cộng số câu đúng:
X

Với

f

i

N

X: số câu hỏi
N: Số học sinh tham gia kiểm tra
17


fi: Số học sinh trả lời đúng câu hỏi thứ i.
Trung bình cộng số câu trả lời đúng phải vào khoảng X/2
1.5.2.2. Phƣơng sai, độ lệch chuẩn của TNKQ
- Phƣơng sai có công thức:
2

S =
Trong đó:


thì cũng không có ích, một bài TNKQ có độ tin cậy cao những vẫn có thể có độ
18


giá trị thấp, nhƣ vậy một bài TNKQ có độ tin cậy thấp thì không thể có độ giá trị
cao.
Để đánh giá độ tin cậy cần chú ý đến sai số đo lƣờng chuẩn, số học sinh
tham gia làm bài kiểm tra và đặc điểm thống kê của bài TNKQ
1.6. Ƣu, nhƣợc điểm của TNKQ
1.6.1. Ưu điểm
- Do số lƣợng câu hỏi nhiều nên phƣơng pháp TNKQ có thể kiểm tra nhiều
nội dung kiến thức bao trùm gần cả chƣơng, nhờ vậy buộc học sinh phải học kỹ
tất cả các nội dung kiến thức trong chƣơng.
- Phƣơng pháp TNKQ buộc học sinh phải tự giác, chủ động, tích cực học
tập. Điều này tránh đƣợc tình trạng học tủ, học lệch trong học sinh.
- Do số câu hỏi nhiều nên bài TNKQ thƣờng gồm nhiều câu hỏi có tính
chuyên biệt và có độ tin cậy cao.
- Có thể phân tích tính chất câu hỏi bằng phƣơng pháp thủ công hoặc nhờ
vào các phần mềm tin học do vậy có thể sửa chữa, bổ sung hoặc loại bỏ các câu
hỏi để bài TNKQ ngày càng có giá trị hơn. Ngoài việc phân tích câu hỏi còn
giúp giáo viên chọn lựa phƣơng pháp dạy phù hợp, hƣớng học sinh có phƣơng
pháp học tập đúng đắn, ít tốn công sức, thời gian chấm bài và hoàn toàn khách
quan, không có sự chênh lệch giữa các giáo viên chấm khác nhau. Một bài
TNKQ có thể dùng để kiểm tra ở nhiều lớp nhƣng phải đảm bảo không bị lộ đề.
- Kiểm tra bằng phƣơng pháp TNKQ có độ may rủi ít hơn TNTL vì không
có những trƣờng hợp trúng tủ, từ đó loại bỏ dần thói quen đoán mò, học lệch,
học tủ, chủ quan, sử dụng tài liệu... của học sinh, nó đang là mối lo ngại của
nhiều giáo viên hiện nay.
- Điểm của bài kiểm tra TNKQ hầu nhƣ thật sự điểm do học sinh tự làm bài,
vì học sinh phải làm 2,3... câu trở lên thì mới đƣợc một điểm trong thang điểm

in ấn để kiểm tra và học sinh cũng mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
1.7. So sánh TNKQ và TNTL
1.7.1. Cơ sở lý luận về trắc nghiệm tự luận.
1.7.1.1. Định nghĩa:
Trắc nghiệm tự luận là bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học
sinh về môn học. Đó là những câu hỏi lý thuyết, những bài toán đòi hỏi thí sinh
tự mình soạn câu trả lời và diễn tả nó bằng ngôn ngữ của chính mình. Bài trắc
nghiệm tự luận trong một chừng mực nào đó đƣợc chấm điểm một cách chủ
quan và các điểm cho bởi những ngƣời chấm khác nhau nên có thể không thống
nhất.
Để trả lời câu hỏi tự luận cần nhiều thời gian, nên bài trắc nghiệm tự luận
chỉ gồm ít câu hỏi.
1.7.1.2. Phân loại:
Câu hỏi trắc nghiệm tự luận có 4 dạng cơ bản sau:
- Loại điền thêm 1 từ, 1 cụm từ
- Loại câu hỏi tự trả lời bằng một câu hay một số câu.

20


- Loại câu trả lời dài dạng tiểu luận: Là những câu kiểm tra đòi hỏi học sinh
viết thành bài hoàn chỉnh. Loại câu hỏi này tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ
những tƣ duy sáng tạo, khả năng diễn đạt của mình.
- Các bài toán có liên quan đến số trị: Bài toán có thể áp dụng công thức,
định luật nào đó, những tình huống mới, với các điều kiện thay đổi đòi hỏi học
sinh phải có năng lực phân tích, tổng hợp đánh giá và quyết định
1.7.1.3. Ƣu, nhƣợc điểm của TNTL:
* Ƣu điểm:
+ Câu hỏi trắc nghiệm tự luận đòi hỏi học sinh phải tự soạn câu trả lời và
diễn tả bằng ngôn ngữ của chính mình. Vì vậy, nó có thể đo đƣợc trình độ phân

- Có thể đánh giá những khả năng suy luận nhƣ: Sắp đạt ý tƣởng, suy diễn,
so sánh và phân biệt những không hữu hiệu bàng TNTL.
- Có thể kiểm tra - đánh giá kiến thức của học sinh ở mức năng lực trí tuệ
biết, hiểu một cách hữu hiệu.
1.7.3. Phạm vi bao quát bài trắc nghiệm (Với một khoảng thời gian xác định)
- Loại TNTL: Có thể kiểm tra - đánh giá đƣợc một phạm vi kiến thức nhỏ
nhƣng rất sâu với số lƣợng câu hỏi trong một bài kiểm tra ít.
- Loại TNKQ: Vì có thể trả lời nhanh nên số lƣợng câu hỏi lớn, do đó bao
quát phạm vi kiến thức rộng lớn hơn
1.7.4. Ảnh hưởng đối với học sinh
- Loại TNTL: Khuyến khích học sinh độc lập sắp đặt, diễn đạt ý tƣởng
bằng chính ngôn ngữ của mình một cách hiệu quả và nó tạo cơ sở cho giáo viên
đánh giá ý tƣởng đó, song môt bài TNTL dễ tạo sự “lừa dối” vì học sinh có thể
khéo léo đề cập đến những điểm mà họ không biết hoặc chỉ biết mập mờ.
- Loại TNKQ: Học sinh ít quan tâm đến việc tổ chức sắp xếp và diễn đạt ý
tƣởng của mình, song TNKQ khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức và
kỹ năng, không “học tủ” nhƣng đôi khi dễ dàng đoán mò.
1.7.5. Công việc soạn đề kiểm tra
- Loại TNTL: Việc chuẩn bị câu hỏi TNTL do số lƣợng ít nên không khó
lắm nếu giáo viên giỏi trong lĩnh vực chuyên môn.
- Loại TNKQ: Việc chuẩn bị câu hỏi phải nhiều do đó đòi hỏi phải có nhiều
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn vững chắc. Đây là công việc rất tốn thòi
gian, công sức vì vậy nếu có ngân hàng đề thì công việc này đỡ tốn công sức hơn.
1.7.6. Công việc chấm điểm
- Loại TNTL: Đây là công việc khó khăn, mất nhiều thời gian và khó cho
điểm chính xác nên đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn cẩn thận, công bằng, tránh
thiên vị.
- Loại TNKQ: Công việc chấm điểm nhanh chóng và tin cậy, đặc điểm
chiếm ƣu thế khi cần kiểm tra một số lƣợng lớn học sinh.


2.1.4. Chương 4: Số thực – Số phức
- Nhận biết, mô tả và giải thích đƣợc các khái niệm, tính chất, về tập hợp số
thực và số phức
- Xác định các quan hệ trên tập số R và số C, thực hiện các phép tính trên
tập số R và C,
23


- Mô tả và giải thích đƣợc các tính chất cơ bản tập số phức , biết cách biểu
diễn số phức, thực hiện các phép toán cộng, nhân, khai căn trên tập số phức.
- Hiểu và xác định đúng các tính chất đặc trƣng của số phức, trƣờng số
phức.
- Xác định đƣợc một số phƣơng trình nghiệm phức và cách giải 1 số phƣơng
trình phức.
- Áp dụng làm đƣợc các bài toán về tính chất của tập số C.
2.1.5. Chương 5: Liên phân số
- Nhận biết về liên phân số hữu hạn và liên phân số vô hạn, xác định đƣợc
các tính chất cơ bản của liên phân số.
- Biểu diễn đƣợc dạng của liên phân số, giản phân và các tính chất của giản
phân, biết tìm giá trị của 1 liên phân số.
- Biểu diễn số thực bởi liên phân số, xác định đƣợc 1 số ứng dụng của liên
phân số, biết cách giải phƣơng trình vô định bằng cách áp dụng liên phân số.
- Áp dụng các vấn đề về liên phân số để giải và khai thác 1 số dạng toán cơ
bản trong chƣơng trình cơ sở số.
2.2. Bảng trọng số

Tầm quan
Trọng %

Số câu hỏi TNKQ


Chƣơng 4. Số thực và số phức

25% ( 30c)

12

12

6

Chƣơng 5. Liên phân số

13% (15c)

6

6

3

Tổng số

120 câu

48

48

24


b/ Cho X = a, b, c , Y  1, 2, 3 thì X

Y

c/ Cho X = a, b, c , Y  1, a, b, c thì X
d/ Cho X = a, b, c , Y   a, b, c thì X

Y
Y

1.1.3: Trong các phƣơng án sau phƣơng án nào sai?
a/  tập hợp A ta luôn có: A A
b/  tập hợp A, B nếu A B thì B A
c/  tập hợp A, B, C nếu A B thì B C thì A C
d/  tập hợp A, B, C, D nếu A B thì C D thì A C
1.1.4: Chọn phƣơng án đúng trong các phƣơng án sau:
a/ Tập hợp A là hữu hạn nếu A đẳng lực với một bộ phận thực sự của nó
b/ Tập hợp A là vô hạn nếu A đẳng lực với tập hợp hữu hạn B
c/ Tập hợp A là vô hạn nếu A không hữu hạn
d/ Tập hợp A là hữu hạn nếu B hữu hạn thì A đẳng lực với B
1.1.5: Chọn mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau:
a/ Mọi số tự nhiên đều có số liền trƣớc duy nhất
b/ Mọi số tự nhiên đều là số liền sau của một số tự nhiên duy nhất
c/ Giữa hai số tự nhiên luôn tồn tại một số tự nhiên
d/ Mọi số tự nhiên đều có số liền sau duy nhất
1.1.6. Trong các mệnh đề sau mệnh đề nào sai?
a/ Tập con của một tập hợp hữu hạn là tập hợp hữu hạn
b/ Tích Đề các của hai tập hợp hữu hạn là một tập hợp hữu hạn
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status