Đánh giá sinh trưởng của giống bạch đàn cự mỹ tại một số điều kiện lập địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------

LÊ ĐĂNG LUẬN

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG BẠCH ĐÀN CỰ VỸ (E.
UROPHYLLA x E. GRANDIS) TẠI MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC CHỌN LẬP TRỒNG RỪNG THÂM CANH
TẠI HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Lâm nghiệp
60.62.02.01
TS. Đỗ Anh Tuân

THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sỹ “ Đánh giá sinh trưởng của
giống Bạch đàn Cự vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại một số điều kiện lập
địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu phân tích số liệu thực

Thái Nguyên, 2012
Tác giả


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt...................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình.......................................................................................... vii
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 4
1.1. Những thành tựu của công tác cải thiện giống cây rừng ......................... 4
1.2. Những nghiên cứu về cây Bạch đàn ........................................................ 6
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6
1.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 13
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 13
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu ........................................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 14
2.4.1. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................... 14
2.4.2 Quan điểm và phương pháp luận ....................................................... 15
2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 16


x

Trị số trung bình cộng

H

Chiều cao

D

Đường kính

M

Trữ Lượng (Khối lượng thể tích)

N

Mật độ

Sk

Độ lệch phân bố

T

Tốt

TB

Địa hình địa điểm nghiên cứu

33

3.2

Bảng yếu tố khí hậu,lượng mưa

33

4.1

Tỷ lệ của rừng Bạch đàn Cự Vĩ 27 tháng tuổi ở khu vực 35
nghiên cứu

4.2

Đường kính thân cây trung bình của rừng Bạch đàn Cự 38
vỹ 27 tháng tuổi ở Hữu Lân và Nam Quan, Lộc Bình,
Lạng Sơn

4.3

Tăng trưởng đường kính thân bình quân của rừng Bạch 40
đàn Cự vỹ 27 tháng tuổi

4.4

Chiều cao vút ngọn trung bình của rừng Bạch đàn Cự vỹ 41
27 tháng tuổi ở Hữu Lân và Nam Quan, Lộc Bình, Lạng


Bảng 4.9: So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng và tăng
trưởng của Bạch đàn Cự Vĩ với dòng Bạch đàn cao sản
PN14 (ở các cấp tuổi) khảo nghiệm ở tỉnh Lạng Sơn

50


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Cây con vườm ươm 2

29

3.2

Công đoạn Đào Hố

30

3.3



Biểu đồ Chất lượng rừng trồng Bạch đàn Cự Vĩ 27 tháng

46

tuổi Nam Quan Lộc Bình, Lạng Sơn
4.5

46
Biểu đồ Chất lượng rừng trồng Bạch đàn ự Vĩ 27 tháng
tuổi Hữu Lân Lộc Bình, Lạng Sơn


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng không chỉ cung cấp lâm sản cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn
giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng; rừng tham gia vào quá trình điều
hoà khí hậu, đảm bảo chu trình chuyển hóa ôxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn
hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên
tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không
khí và nước.
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình
rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm
phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ
sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó
bao gồm nhiều loại rừng như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá
kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt,...Nhưng
do quản lý chưa bền vững, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đến

kế và tiến độ hoàn thành sơ đồ thiết kế trồng rừng,chăm sóc, khai thác nguyên
liệu giấy chưa đạt yêu câu.vì vậy, xây dựng vùng nguyên liệu giấy tập trung
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu để cung cấp cho sản xuất là rất cao.
Đứng trước nhu cầu đó, công ty InnovGreen đang triển khai dự án
trồng rừng nguyên liệu giấy, gỗ ván dăm tại các tỉnh: Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Quảng Nam, Nghệ An, Kom Tum…từ năm 2009 ở một số dạng lập địa, được
nhập nội bằng giống Bạch đàn Cự vỹ 3229 (là giống được lai tạo giữa Bạch
đàn Eucalyptus urophylla với Bạch đàn Eucalyptus grandis).Tuy nhiên chưa
có đánh giá nào về sinh trưởng và khẳ năng thích nghi. Do vậy cần có đánh
giá để trả lời hai câu hỏi quan trọng sau phục vụ cho công tác trồng rừng thâm
canh tại địa phương.


3
+ Sinh trưởng của giống Bạch đàn Cự vỹ mà công ty Innovgreen đưa
vào trồng sau 27 tháng tuổi ra sao? Nó có tốt hơn so với một số giống Bạch
đàn lai hiện nay đang trồng ở Việt Nam hay không?
+ Trong các dạng lập địa trồng Bạch đàn Cự vỹ thì dòng Bạch đàn này
thích hợp với dạng lập địa nào?
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nói trên, tôi thực hiện đề tài: “ Đánh giá
sinh trưởng của giống Bạch đàn Cự vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại một
số điều kiện lập địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những thành tựu của công tác cải thiện giống cây rừng
Giống là một trong những khâu có tầm quan trọng hàng đầu trong trồng

cho nhiều vùng; Thông nhựa và Thông ba lá cho Đà Lạt và miền Bắc. Chúng
ta đã chọn cây trội và và xây dựng một số vườn giống cho Thông nhựa,
Thông ba lá, Thông đuôi ngựa...Ngoài ra gần đây chúng ta đã chọn được một
xuất xứ Tràm gỗ (Melaleuca leucadendra) có triển vọng cho vùng phèn ở
đồng bằng sông Cửu Long.
Đáng chú ý đã có một số giống mới được chọn tạo, như dòng lai tự
nhiên BV5, BV10, BV16, BV32 và BV33 giữa loài Keo tai tượng và Keo lá
tràm (Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng); Dòng Bạch đàn U6 nhập từ
Trung Quốc; Các dòng Bach đàn uro PN2, PN14 (Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy - Tổng công ty giấy Việt Nam); Các dòng Phi Lao nhập từ
Trung Quốc, như: 601 và 701 (Trung tâm bảo vệ rừng số 2 - Thanh Hóa). Đây
là những giống ưu việt, có năng suất cao gấp 2-3 lần so với các giống sản xuất
đại trà hiện có.
Công tác giống của nước ta tuy chưa phải là dài, lại hoạt động trong
thời kỳ đất nước có chiến tranh cũng như nền kinh tế gắp nhiều khó khăn
song cũng đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận đặc biệt trong những năm
gần đây. Một mạng lưới các trạm trại cung cấp giống cho các vùng lâm
nghiệp trọng điểm trong cả nước đã được xây dựng, các trung tâm sản xuất
nghiên cứu giống đã cung cấp giống với nhiều cây quan trọng như Keo,
Thông, Bạch đàn, Bồ đề, Tếch, Mỡ...và một số loài cây bản địa khác. Chúng
ta đã chuyển hóa được một số rừng Kinh tế thành rừng giống cho các loài Keo


6
ở Quảng Bình, Đồng Nai, Thông nhựa, Thông ba lá ở Lâm Đồng, Quảng
Ninh Nghệ An...; Cây Mỡ ở xí nghiệp giống 97 và trung tâm lâm sinh Cầu
Hai. Và gần đây là Thông đuôi ngựa ở xí nghiệp cổ phần giống Đông Bắc.
Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng (Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam) đã tạo ra một số tổ hợp lai khác loài giữa Bạch đàn (Eucalyptus), Keo
(Acacia) có năng suất cao hơn các loài bố mẹ 3-4 lần.

Johnson, 1971).
Bạch đàn urô là cây gỗ lớn, nơi nguyên sản Bạch đàn urô có thể cao 25
- 45m, đôi khi có thể đạt trên 55m, đường kính có thể đạt 1 - 2 m (Turnbull &
Brooker, 1978; Jacobs 1981).
Trong hàng trăm loài Bạch đàn đã được khảo nghiệm ở nhiều nước,
song chỉ có ít loài và xuất xứ được chọn để trồng rừng trên diện tích rộng
(Davdson, 1998). Bạch đàn urô có khả năng thích nghi với các lập địa khác
nhau và đang được sử dụng để gây trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Brazil số liệu nghiên cứu cho thấy trong một số lô thí nghiệm 6 - 8
tuổi, rừng trồng Bạch đàn đã cho tăng trưởng 70 - 90 m3/ha/năm (Eldridge,
1993). Công ty Aracruz, một trong số nhiều công ty nổi tiếng ở Brazil đã sử
dụng cây lai E. urophylla x E. grandis và nhân giống bằng hom, trong rừng
trồng thực nghiệm 5,5 tuổi đạt bình quân 70 m3/ha/năm (Zobel et al., 1983).
Bên cạnh thể tích thân cây, các tính trạng khác cũng cho tăng thu đáng kể như
khối lượng thể tích (tỷ trọng gỗ) tăng từ 480 lên 490 kg/m3, năng suất bột giấy
từ 47% tăng lên 49%, hàm lượng vỏ giảm từ 18% xuống còn 12%.
Ở Cônggô trên cơ sở các nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật Lâm
nghiệp Nhiệt đới (CTFT), tăng trưởng bình quân năm ở tuổi 6 của các lô hạt
chưa được tuyển chọn là 12 m3/ha/năm so với 25 m3/ha/năm của các xuất xứ
đã được chọn lọc và 35 m3/ha/năm các dòng vô tính được chọn lọc
(Delwaulle, 1989; Vigneron, 1989). Từ năm 1997, các cây lai nhân tạo thông


8
qua thụ phấn khống chế đã được tạo ra và cho tới nay, hàng trăm dòng vô tính
bắt nguồn từ các cây lai nhân tạo đã được đưa vào hàng chục khảo nghiệm
dòng vô tính để tuyển chọn dòng vô tính tốt nhất phục vụ cho trồng rừng. Từ
cuối những năm 80, người ta đã có 174 kiểu gen ưu việt của tổ hợp lai E.alba
x E. urophylla (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
Ở Côlombia rừng trồng Bạch đàn bắt nguồn từ kết quả khảo nghiệm

các khảo nghiệm hậu thế thế hệ 2 của Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi và các
dòng vô tính thế hệ 1 của vùng Mondi, cây con từ hạt (đối chứng) đạt tăng
trưởng bình quân năm là 21,9 m3/ha/năm trong khi đó có 50 dòng trong số 78
dòng vô tính của viện vượt đối chứng, 9 dòng vô tính đạt trên 30 m3/ha/năm
và 3 dòng vô tính tốt nhất đạt tăng trưởng bình quân năm là 40 m3/ha/năm
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
Ở Trung Quốc vào thập niên những năm 1980 bắt đầu khảo nghiệm
loài và xuất Bạch đàn urô (E. urophylla). Dự án hợp tác nghiên cứu giữa
trung tâm nghiên cứu giống Bạch đàn (CERC) của Trung Quốc với
Australian, trong 8 năm dự án đã trồng được 1400 ha rừng trồng nghiên cứu
Bạch đàn với 100 loài và trên 200 xuất xứ trong đó có 10 ha vườn giống Bạch
đàn urô (E. urophylla) (Qi Shuxiong, 2002). Đồng thời trên 20 loài Bạch đàn
được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc trong đó Bạch đàn urô và Bạch đàn lai
giữa E. urophylla x E. grandis là thành công nhất ở Trung Quốc (Zhang
Ronggui, 2002).
Vào những năm 1990, Trung tâm nghiên cứu giống Bạch đàn của
Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu chọn giống Bạch đàn urô với 97 xuất xứ
từ khảo nghiệm xuất xứ đã chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế đồng
thời tiến hành lai giống khống chế giữa các loài Bạch đàn, E. urophylla x E.
grandis, E. grandis x E. urophylla, E. urophylla x E. tereticornis và E.
saligna x E. exserta từ đó chọn lọc được các cá thể và đã khảo nghiệm và có


10
một số dòng năng xuất bình quân năm 40 - 50 m3/ha/năm (Qi Shuxiong,
2002). Đến năm 2002 Trung Quốc đã trồng được 1,54 triệu ha rừng trồng
Bạch đàn, sinh trưởng rất nhanh ở các tỉnh phía Nam đem lại hiệu quả kinh tế
do đó được chính phủ và người dân địa phương hưởng ứng hoan nghênh (Qi
Shuxiong, 2002).
1.2.2. Ở Việt Nam

1100 - 2000 cây/ha… Một trong những biện pháp kĩ thuật đặc biệt quan tâm
là chọn giống và cải thiện giống.
- Tóm lại, Bạch đàn là những loài cây quan trọng, có nhiều dòng lai
khác nhau,cho năng suất cao, được nhiều nước trên thế giới nhập nội để trồng
rừng kinh tế. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về Bạch đàn từ khâu
chọn loài, chọn xuất xứ, nhân giống, nghiên cứu những biện pháp kĩ thuật lâm
sinh nhằm nâng cao năng xuất rừng trồng, nghiên cứu mối liên quan giữa
rừng trồng Bạch đàn với môi trường đất, nước. Nhưng đối với lĩnh vực lai
giống cho các loài Bạch đàn thì mới được quan tâm trong những năm gần
đây, điển hình là công trình nghiên cứu lai giống cho một số loại Bạch đàn
của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng do GS. Lê Đình Khả và TS.
Nguyễn Việt Cường thực hiện và đã tạo được một số tổ hợp lai. Những giống
lai này được trồng khảo nghiệm ở nhiều vùng sinh thái trên cả nước. Do đó,
để có thể khẳng định và phát triển các giống Bạch đàn lai này vào sản xuất
cần phải tiến hành đánh giá các giống lai vì theo Davidson, yếu tố giống chỉ
đóng góp 10 - 15% năng xuất trong 1 - 2 năm đầu, nhưng giai đoạn 5 - 6 tuổi,
yếu tố giống đóng góp đến 50 - 60% năng xuất rừng trồng (dẫn từ Lê Đình
Khả, Dương Mộng Hùng, 1998). Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu
đánh giá về mối tương quan giữa đường kính và chiều cao của một số loại
Bạch đàn trồng phổ biến ở Việt Nam hầu như ít được đề cập tới, đặc biệt là
đối với giống Bạch đàn lai. Vì vậy, việc đánh giá sinh trưởng của một số
giống Bạch đàn lai là cần thiết, nhằm chọn được một số giống lai có năng


12
xuất cao và tìm hiểu mức độ tương quan giữa đường kính, chiều cao của các
giống bach đàn lai trên vùng khảo nghiệm.
Bạch đàn urô (E. urophylla) là loài cây nguyên sản từ Indonesia. Đây là
loài có tính thích ứng cao, sinh trưởng nhanh và hiện đang là loài cây trồng
chủ lực trên các lập địa đất đồi trọc, nghèo dinh dưỡng ở vùng Trung tâm

2.1.2 Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá được một số đặc điểm đất đai ở một số điều kiện lập địa
trồng rừng Bạch đàn Cự vỹ thâm canh tại huyện Lộc Bình tỉnh Lạng sơn.
• Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của Bạch đàn Cự vỹ tại một số
lập địa thuộc huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
• So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng của Bạch đàn lai Cự vĩ với một
số loài và giống Bạch đàn ưu việt được trồng ở Lạng Sơn và vùng lân cận làm
cơ sở cho việc lựa chọn loài Bạch đàn để trồng rừng sản xuất ở huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng:
Dòng Bạch đàn lai Cự vỹ 3229, trồng 27 tháng tuổi tại 2 lập địa (vùng
cao- xã Hữu Lân ) và vùng thấp -xã Nam Quan ) thuộc huyện Lộc Bình, tỉnh.
- Giới hạn nghiên cứu:
- Đề tài chỉ điều tra một số chỉ tiêu về lập địa ở 2 lập địa (vùng cao và
vùng thấp) ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn).
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, Hvn, V),chất lượng rừng
trồng (tỷ lệ sống chết, cây tốt,xấu, trung bình) của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ
27 tháng tuổi


14
- So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng của Bạch đàn Cự vỹ với một số
loài và giống Bạch khác của Việt Nam đã trồng khảo nghiệm ở Lạng Sơn và
vùng lân cận
2.3. Nội dung nghiên cứu
• Điều tra một số đặc điểm và một số tính chất vật lý của 2 lập địa
(vùng cao thuộc xã Hữu Lân và vùng thấp thuộc xã Nam Quan), thuộc huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn).
• Điều tra đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của Bạch đàn Cự vỹ 27

15
2.4.2 Quan điểm và phương pháp luận
- Sinh trưởng của cây rừng là sự tăng kích thước về đường kính ngang
ngực, chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây…. Sinh trưởng của cây rừng chịu
sự tác động của các nhân tố môi trường và các nhân tố nội tại trong bản thân
mỗi một cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên cứu sinh trưởng không thể
tách rời ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố đó.
- Sinh trưởng của cá thể và quần thể (lâm phần) là hai vấn đề khác
nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng của lâm phần gồm
toàn bộ sự tăng khối lượng vật chất được tích lũy bởi từng cá thể và vật chất
bị mất đi từ những bộ phận hay cá thể bị đào thải (chết hoặc bị tỉa thưa).
Những đại lượng sinh trưởng bình quân như đường kính ngang ngực,
chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây… luôn phụ thuộc vào tuổi lâm phần và
tuân theo những quy luật nhất định
- Nghiên cứu sinh trưởng là định lượng tác động của đặc tính nội tại
và yếu tố môi trường tự nhiên, của các biện pháp kỹ thuật tác động tới năng
suất sản phẩm.
- Đất là thành phần của yếu tố tự nhiên,là thành phần quan trọng của
hệ sinh thái rừng, là một trong những yếu tố hình thành quần thể rừng. Đất có
quá trình phát sinh và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có khí
hậu, đá mẹ, thực vật, tuổi địa chất và hoạt động của con người. Đất và quần
thể rừng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ vì đất vừa là yếu tố hình thành rừng,
có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của rừng, đồng thời chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thảm thực vật rừng tạo nên độ phì đất rừng. Sự phát triển
của rừng trồng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đất đai ngoài yếu tố khí hậu và
giống.Việc lựa chọn cây trồng rừng phù hợp ngoài yếu tố kinh tế còn cần phải
dựa trên nền tảng của yếu tố khí hậu và đất đai. Đất rừng vùng nhiệt đới như ở
nước ta có đặc điểm quan trọng là độ phì đất không cao nhưng sinh trưởng



(1) Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả các cây trong các OTC
(trừ các cây chết) của rừng Bạch đàn Cự vỹ 27 tháng tuổi theo phương pháp
được trình bày trong giáo trình Điều tra rừng - Trường Đại học lâm nghiệp và
giáo trình giống cây rừng.
• Chiều cao vút ngọn (Hvn): được đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
• Đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3): được đo bằng thước kẹp kính tại vị
trí 1,3m từ mặt đất (đơn vị cm).
2) Chỉ tiêu chất lượng: Chỉ tiêu chất lượng được đánh giá bằng phương
pháp mục trắc, tất cả các cây trong OTC được phân làm 3 cấp chất lượng là
Tốt, Trung bình, và Xấu.
+ Cây Xấu: cây thiếu sức sống, cây ngọn cong queo, tán thưa lá úa
vàng màu xanh nhạt, tán rất thưa lá úa khô, cụt ngọn hay mất ngọn, sinh
trưởng kém về chiều cao và đường kính
+ Cây Trung bình: Cây phát triển bình thường, tán lá xanh, không có
hiện tượng sâu bệnh, thân và tán cân đối tán lá vừa phải, ít xanh, sinh trưởng
trung bình về Hvn và D1.3.
+ Cây Tốt: Cây phát triển nhanh, cân đối về thân và tán lá, không sâu
bệnh, sinh trưởng mạnh về các chỉ tiêu Hvn và D1.3.
(3) Điều tra các yếu tố cấu thành lập địa.
Ở mỗi vùng (vùng cao và vùng thấp) tiến hành thu thập các thông tin về
điều kiện lập địa ở mỗi vùng:
a) Về điều kiện khí hậu.
Thừa kế số liệu về các chỉ tiêu: lượng mưa, trung bình năm, nhiệt độ
trung bình năm... ,….
b)Về điều kiện địa hình và đất đai
Sử dụng bản đồ địa hình để xác định độ cao tuyệt đối, dùng địa bàn để
xác định hướng phơi, độ dốc của lập địa.




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status