đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hải hậu, tỉnh nam định - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

TRỊNH VĂN TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2016


Ơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------


Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết
ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Cô giáo – PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Hải Hậu,
phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Chi cục Thống kê huyện Hải Hậu và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Trịnh Văn Trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Đường và Hải Cường, huyện Hải Hậu ........................................................... 35
2.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện ...................................................................................................... 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu..................................... 36
2.4.2. Phương pháp chọn xã điều tra .............................................................. 36
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 38
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu ......................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ... 38
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................... 43
3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu .... 49
3.2.1. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................ 49
3.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................... 53
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............... 56
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Đường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ........................................................ 56
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Cường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định......................................................... 67
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ......................................................................... 77
3.4.1. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ....................................... 77
3.4.2. Về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã ..................... 78

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

OVOP

: Mỗi làng một sản phẩm

PRA

: Rapid Rural Appraisal


: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hải Hậu giai đoạn 2011 - 2014 .............. 43
Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành của huyện Hải Hậu năm 2014 .. 48
Hình 3.3. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu ...... 55

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của
mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam thì ngày càng quan trọng bởi vì nước ta là nước
nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, công việc lao động chính
của họ là làm nông nghiệp. Cuộc sống của người dân phụ thuộc vào mảnh ruộng
mà họ có được nhưng đến nay do quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm
cho diện tích đất nông nghiệp giảm, dịch vụ trong nông thôn không phát triển kể
cả giáo dục, y tế. Các nguồn lực về tài chính, hệ thống quản lý và các chính sách

mới. Trong gần 3 năm triển khai thực hiện, huyện đã đạt được những thành tựu
nổi bật. Trong những năm qua, huyện đã có bước chuyển biến tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện,
đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của
huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực.
Để thấy được xu hướng xây dựng nông thôn mới của Đảng trong thời kỳ
hiện nay đồng thời thấy được thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện
mục tiêu đưa huyện Hải Hậu sớm trở thành huyện nông thôn mới. Tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện.
- Số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực trạng và định hướng của huyện
về xây dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến xây dựng nông thôn mới



thị là thấp hơn.
Tại hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hợp Quốc đã đề cập đến một
khái niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh
tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp xen kẽ lẫn nhau. Trong đó,
nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị
nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị,
còn đô thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung. Trong
nông thôn - đô thị, các hoạt động nông nghiệp được gắn với công nghiệp và các
ngành dịch vụ, có tác dụng chuyển dịch nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
và đô thị hóa.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn” (Vũ Thị Bình, 2006).
b. Khái niệm phát triển nông thôn
Trước hết ta cần hiểu Phát triển là gì? Phát triển được coi như là sự
chuyển biến của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với
nhau. Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người
dân, bao hàm cả nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức
khỏe,…
Phát triển nông thôn là một phạm trù được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi qua các thời kỳ nhận thức khác nhau.

nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
b. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý
sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ
mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi
về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa
lý nhất định. Nếu PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối
và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có

nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Đơn vị cơ bản của nông thôn mới là làng - xã. Làng xã là một cộng đồng,
trong đó công tác quản lý của nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông
thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước lệ
làng. Quản lý nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa các giá trị
truyền thống làng xã được phát huy tối đa nhằm hình thành môi trường thuận lợi
cho phát triển kinh tế nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Nông thôn mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa, đô thị hóa. Đó là
quá trình chuẩn bị những điều kiện vật chất tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời.
Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng nguồn lực. Tăng trưởng



xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục tập quán
“Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh
thần quý báu như lòng kính lão, yêu trẻ,... Các truyền thống văn hóa quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển lâu dài qua các thế hệ.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất canh tác, hệ thống thủy
lợi, các khu rừng,… đều phát huy tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện đất đai.
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới và được thực hiện dựa trên 6 nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, Các nội dung hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn
mới phải được hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Thứ ba, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
Thứ tư, Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Thứ ba, Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm
đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hang hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nông thôn.
Thứ tư, Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11
của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân
cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
Thứ mười, Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Thứ mười một, Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu
đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện
cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện động viên tinh thần. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển
mô hình nông thôn mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Hàn Quốc
Vào những năm 60 Hàn Quốc là nước chậm phát triển, nông nghiệp là
hoạt động kinh tế chủ yếu với khoảng 2/3 dân số ở khu vực nông thôn. Do vậy
những chính sách mới mẻ về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình
trạng về cuộc sống nghèo khổ của người dân nơi đây.
Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất
châu Á.
Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: Nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I
(1962 – 1966) và thứ II (1966 – 1971) với chủ chương công nghiệp hóa hướng
đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul undong. Mục tiêu của phong trào này là “nhằm biến đổi cộng đồng
nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với
nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu có hơn. Cuối cùng là
để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”.
Theo đó, Chính phủ vừa tăng cường đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục
tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông
thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần nguyên vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và
thực thi mọi việc. Saemaul undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong
xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào.
Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo ở cấp làng xã tham dự cuộc
họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này.
Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách

Một số thay đổi mang tính chất đột phá trong chính sách đối với phát triển
nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc đã được thực hiện như sau:
Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Ở đây
Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Hiện Trung Quốc có trên 10.000 doanh nghiệp
hoạt động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước. Thực tế hầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần bằng 10 tỷ doanh nghiệp), các doanh nghiệp
có số vốn từ 200 tỷ trở lên chỉ chiếm 30%. Cách này đã vực dậy tình trạng thua
lỗ của quá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, bắt đầu từ năm 2009 trở đi Trung Quốc sẽ phát triển khu công
nghiệp công nghệ cao, là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh
nghiệp - Nhà nông trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Với chính sách
như vậy, Trung Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên
sâu theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm). Đến nay,
Trung Quốc đã có 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp kéo theo sự phát
triển của 90.980.000 hộ sản xuất trên 1.300.000.000 mẫu diện tích trồng cây các
loại; 95.700.000 mẫu chăn nuôi thủy, hải sản. Trước mắt lục địa Trung Quốc này
đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tình và quốc gia.
Thứ ba, bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: mở cửa giá thu mua, mở cửa thị
trường mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
lưu thông thành trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để
thực hiện được tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài
chính tam nông với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status