đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nam sách, tỉnh hải dương - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ MỪNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Trần Thị Mừng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM 3
1.1.1. Một số khái niệm 3
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới 4
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 7
1.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới 8
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 8
1.1.6. Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới 9
1.1.7. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới 10
1.1.8. Cơ sở pháp lý về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM 12
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới 12
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 22
1.2.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Sách 29
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Nam Sách 29
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã

3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã An Lâm 64
3.3.3. So sánh việc thực hiện quy hoạch đường ngõ, xóm trên địa bàn xã Thái
Tân và xã An Lâm 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.3.4. Nhận xét về việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Thái Tân và xã An Lâm 84
3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam Sách 88
3.4.1. Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 88
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Nam Sách 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BCĐ Ban chỉ đạo
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN Công nghiệp
CC Cơ cấu
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
DVNN Dịch vụ nông nghiệp

3.6 Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm xã Thái Tân 52
3.7 So sánh chỉ tiêu và hiện trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã
Thái Tân 53
3.8 Tình hình thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Thái Tân 56
3.9 Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã Thái Tân 59
3.10 Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Thái Tân 60
3.11 Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã Thái Tân 61
3.12 Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo xã Thái Tân 63
3.13 Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở thể dục, thể thao 64
3.14 Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm xã An Lâm 66
3.15 So sánh chỉ tiêu và hiện trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã An Lâm 67
3.16 Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp xã An Lâm 70
3.17 Tình hình thực hiện quy hoạch giao thông xã An Lâm 71
3.18 Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã An Lâm 74
3.19 Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở văn hoá xã An Lâm 75
3.20 Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục – đào tạo xã An Lâm 76
3.21 So sánh hiệu quả hoạt động của Ban phát triển thôn 79
3.22 So sánh sự tham gia của người dân tại các cuộc họp xây dựng các
công trình giao thông thôn, xóm 79
3.24 Kết quả đạt được trong xây dựng đường ngõ, xóm 81
3.25 Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng đường ngõ, xóm 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Vị trí huyện Nam Sách trong tỉnh Hải Dương
33

hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông
thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất
nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ sản
xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp cho GDP của khu vực nông thôn
còn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không
đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu
vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải
quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều
chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí hết
sức quan trọng. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để xây dựng nội
dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong đó công
tác lập quy hoạch là tiêu chí số 1 trong 19 tiêu chí về nông thôn mới được ban hành.
Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là một huyện thuộc đồng bằng sông Hồng
nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Hải Dương đã có bước chuyển biến tích cực trong
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như:
Điện, đường, trường, trạm, Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực.
Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh Hải Dương về việc triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Nam Sách
đã tiến hành thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới huyện, giai đoạn 2010- 2020 vào ngày 10/3/2011. Sau khi thành lập,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và quy hoạch xây dựng NTM
1.1.1. Một số khái niệm
- Nông thôn:
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT).
- Nông thôn mới:
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình
được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
- Quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất,
dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông
thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi người
dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực
hiện (Trung tâm kiểm định chất lượng và kinh tế xây dựng Bắc Ninh, 2012)


Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các
quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ
bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm
cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng
dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện
đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng
nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát
triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống:
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành
vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình
thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng
chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu
như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hương.vv , tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và
phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn
tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá

nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên vv phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp
ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều
hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có
thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con
người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày
càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn
vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được
lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Kinh tế xã hội phát triển, đầu tư phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ. Tuy
nhiên nông nghiệp nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng. Trong quá
trình phát triển còn nhiều bất cập, cần giải quyết. Để phát triển cân đối hài hòa giữa
các ngành cần xây dựng Nông thôn mới.
Do thực trạng ở nông thôn hiện nay: Phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ
tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày một gia
tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,… thực tế một số nhóm người không muốn

xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-
BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên
tắc trong xây dựng Nông thôn mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương
là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện

vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới được coi là có vai
trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển khu vực nông thôn và
phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố Mới vừa là thay đổi tích cực về chất
- tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về hình thức - bộ mặt làng quê.
Trong đó thay đổi về chất có vai trò quyết định.
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với
vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng
dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội
dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động phát triển nông thôn tại cấp cơ sở. Có nhiều
bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, đó là
người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Văn Hiệu, 2011)
1.1.7. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy hoạch
có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ tầng thiết
yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện đại, vừa giữ
được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các quy
hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền thống vốn
có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về nông thôn
mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết của
Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
thì vấn đề quy hoạch nông thôn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cả vùng - huyện(Nguyễn Chí Hiếu, 2013).

Page 12

- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là nước nghèo, lạc hậu, người
dân khổ cực, thiếu đói triền miên. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong
khi lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra. Thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 85
USD Mặc dù đã có nhiều biện pháp để tăng năng suất lương thực nhưng nhìn
chung nông thôn Hàn Quốc còn rất lạc hậu. Xã hội bị phân chia thành hai khối có
đời sống tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một bộ phận dân cư thành thị tích cực
học tập, với quyết tâm đổi đời thì đại bộ phận nông dân vẫn sống trong cảnh nghèo
nàn, mang trong mình tư tưởng bi quan, ỷ lại, lối thoát duy nhất của họ là rời bỏ quê
hương, di chuyển về đô thị (Đức Huy, 2009).
Xuất phát từ tình hình trên, phong trào “Saemaul Undong” ra đời với mục
đích biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn theo tinh thần:
Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp
hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn
dựa trên nền tảng “khuyến khích người dân tự hợp tác để giúp đỡ nhau phát triển”,
theo quan điểm “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự giúp mình”. Tinh thần “Saemaul Undong” được xây dựng trên 3 trụ
cột: Chuyên cần – Tự giác – Hợp tác. Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã
thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo
đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình
quân đầu người hơn 30.000 USD/năm(Đức Huy, 2009).
Trong thập niên 70, chính phủ nhìn thấy tiềm lực của Saemaul undong nhưng

càng hưng thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ở Đông Bắc Á,
song Hàn Quốc vẫn đảm bảo việc làm ổn định cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp
(chiếm 11,6 % lao động cả nước).
Kinh nghiêm rút ra từ phong trào Saemaul undong là: Phát huy nội lực của
nhân dân với sự hỗ trợ giảm dần của Nhà nước để xây dựng nông thôn mới. Xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài nhưng trước mắt tập trung hoàn thiện điều
kiện sống của người dân; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống,
đồng thời phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông thôn. Nhà nước hỗ trợ
nông dân thông qua hình thức cho vay với lãi suất phù hợp để phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua các hình thức: tăng năng suất cây trồng;
xây dựng vùng chuyên canh; xây dựng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng đa canh ; đào tạo đội ngũ cán bộ
phát triển nông thôn, đặc biệt là người lãnh đạo chương trình ở các xã; thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở để xây dựng nông thôn mới và xã hội hóa công tác bảo vệ, phát
triển môi trường nông thôn (Đức Huy, 2009).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển
nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của
những công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát
triển mô hình “công nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản,
hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đang ngày
càng được đẩy mạnh(Nguyễn Quang Dũng, 2009).
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương” Trung Quốc đã thực hiện
đồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chương
trình đốm lửa, chương trình được mùa, chương trình giúp đỡ vùng nghèo.

nông dân. Chương trình nước sạch sẽ được thực hiện nhanh hơn, trước hết ở các
vùng nước bị ô nhiễm. Năng lượng sạch sẽ được áp dụng rộng rãi. Mạng lưới điện
nông thôn sẽ được nâng cấp. Xây dựng đường nông thôn sẽ được xúc tiến.
- Chính sách: Hệ thống hỗ trợ nông nghiệp và nông dân sẽ được đảm bảo,
củng cố bằng cách tăng hỗ trợ trực tiếp. Hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất ở các vùng
trồng lương thực sẽ được tăng lên 50% của quỹ rủi ro lương thực vì đây là công cụ
quan trọng nhất để giữ giá lương thực. Ngoài ra còn hỗ trợ cho việc mua hạt giống
chất lượng cao và máy nông nghiệp. Cần xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh cung
cấp vật tư và bảo vệ thị trường để đảm bảo quyền lợi cho nông dân sản xuất lương
thực. Cần có biện pháp để liên tục có thể làm tăng thu nhập của nông dân vì đây là
cơ sở kinh tế của nông thôn mới. Việc chuyển lao động nông thôn cũng được chú ý.

Trích đoạn Đất phi nông nghiệp PNN 180,81 165, 15, So sánh việc thực hiện quy hoạch đường ngõ, xóm trên địa bàn xã Thái Tân và xã An Lâm Nhận xét về việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thái Tân và xã An Lâm xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mớ xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam Sách
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status