đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ QUỲNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch đất đai, khoa Quản lý đất đai cùng các thầy cô giáo
trong Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS
Nguyễn Thị Vòng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND huyện Yên
Dũng, UBND các xã và nhân dân trong huyện đã tạo mọi điều kiện để tội
hoàn thành nội dung đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh


1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới 8
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế
- xã hội 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của xây dựng quy hoạch nông thôn mới trên thế giới và ở
Việt Nam 19
1.2.1. Tình hình xây dựng quy hoạch nông thôn mới ở một số nước trên
thế giới 19
1.2.2. Tình hình Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Nội dung nghiên cứu 41
2.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng 41
2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng 41
2.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
xã Lão Hộ và xã Xuân Phú, huyện Yên Dũng 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.4. Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42
2.2.4. Phương pháp so sánh 43
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Dũng 44
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 44

2014 55
3.5. Đánh giá nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Yên Dũng
năm 2014 59
3.6. Đánh giá nhóm tiêu chí Văn hoá – xã hội – môi trường huyện Yên
Dũng năm 2014 62
3.7. Đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống chính trị huyện Yên Dũng năm 2014 64
3.8: So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án quy
hoạch sử dụng đất xã Lão Hộ 70
3.9 Tình hình thực hiện quy hoách sử dụng đất xã Lão Hộ 71
3.10 Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Lão Hộ 74
3.11 Tình hình thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã Lão Hộ 75
3.12: So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án quy
hoạch sử dụng đất xã Xuân Phú 82
3.13. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Phú 83
3.14. Tình hình thực hiện các quy hoạch sản xuất xã Xuân Phú 84
3.15. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Xuân Phú 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Vị trí địa lý huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 44
3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng năm 2014 46
3.3 Trường tiểu học xã Lão Hộ 76
3.4 Khuôn viên cây xanh xã kết hợp thể thao xã Lão Hộ 76
3.5 UBND xã Xuân Phú 86

UBND : Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHH :Xã hội hóa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1
Tổng hợp chi tiết nội dung các tiêu chí theo bộ tiêu chí quốc gia về
NTM trên địa bàn huyện Yên Dũng
Phụ lục 2 Phiếu đều tra hộ dân trong huyện Yên Dũng
Phụ lục 3 Phiếu phỏng vấn ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
Phụ lục 3 Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 xã Lão Hộ
Phụ lục 4
Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Yên Dũng năm 2010
Phụ lục 5
So sánh số chỉ tiêu đã hoàn thành của các xã huyện Yên Dũng năm
2014 và năm 2010
Phụ lục 6 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 xã Lão Hộ
Phụ lục 7 Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 xã Xuân Phú

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về
xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời năm 2010, thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị,
thị trấn, thị tứ.
Trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở
khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy
được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành
tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi
trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất
tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường;
Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;
Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Huyện Yên Dũng là huyện tiên phong đi đầu trong chương trình xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Bắc Giang. Trên địa bàn huyện hiện có 19/19 đơn vị hành

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn hiện nay chưa được đưa ra
một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng
đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn.
Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Ở Việt
Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới
4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km
2
và tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên. (Mai Thanh
Cúc và cộng sự, 2005).
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ
quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế văn hoá-
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

trật tự được giữ vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng NTM là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung: xây
dựng làng NTM theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ
hóa và văn minh hóa.
Xây dụng NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được
nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Do đó, có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới

sử của Đảng Cộng sản Việt Nam). Trong công cuộc kháng chiến, giai cấp nông dân
là đội quân chủ lực của cách mạng nước ta đã đóng góp hi sinh nhiều nhất sức
người, sức của cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc với tinh thần: Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người. Trong hòa bình, giai cấp nông
dân là lực lượng đi đầu sự nghiệp đổi mới (khoán 10, 100, điển hình là Vĩnh Phúc)
và ngay trong thời kỳ suy giảm kinh tế (năm 2008) nông nghiệp cũng là trụ đỡ giúp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

cho nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng. Như vậy, với hơn 70% dân số, nông
dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai
cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi
mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu
nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân
phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ
nhiều hơn cho nông dân.
Do yêu cầu giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập bình
quân của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều nơi còn
thấp hơn chỉ từ 200 – 300 USD.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công
nghiệp hóa cần 03 yếu tố chính: Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này
thì có 03 yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại
đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và

Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn
hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng
đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho
phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn
mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên
địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn xã; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể
thao; hệ thống công trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên địa bàn xã.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;

BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí);
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí);
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí);
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
Cụ thể:
Tiêu chí xây dựng NTM áp dụng cho vùng ĐBSH, gồm:
1) Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
2) Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3) Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
4) Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc hoặc học nghề.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
15) Tiêu chí thứ 15: Y tế

+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
16) Tiêu chí thứ 16: Văn hóa

Số thôn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ VH - TT - DL.
17) Tiêu chí thứ 17: Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia.
+ Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Không có các hoạt động gây suy giảm chất lượng mội trường; tăng cường
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định.
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
18) Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh

+ Cán bộ xã đạt chuẩn.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
19) Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

Page 15

nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa
nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
1.1.4.5. Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
1.1.5.1. Yếu tố bên trong
- Các yếu tố nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới:
+ Cơ cấu đất đai: ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách dồn điền đổi
thửa, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, gây
ảnh hưởng đồng bộ tới việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng NTM.
+ Nguồn lao động: có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng NTM. Góp
phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Địa phương có nguồn lao động dồi dào tham gia
vào xây dựng NTM thì sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí do không phải thuê từ bên
ngoài, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau đóng góp xây dựng NTM.
+ Nguồn vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của mô hình.
Nguồn vốn đáp ứng được cho công tác thực hiện xây dựng, góp phần hoàn thiện các
tiêu chí do đây là yếu tố tiên quyết. Nguồn kinh phí này được đầu tư từ nhiều nguồn
như ngân sách của nhà nước, của thành phố, huyện và của xã; sự đóng góp của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt là nguồn huy động từ trong
dân. Nguồn vốn tự lực của địa phương thường là nguồn thu từ các hoạt động đấu
giá đất, cho thuê đất trên địa bàn hay bán đất giãn dân. Để xây dựng NTM có hiệu
quả, đúng tiến độ thì cần có cơ chế đặc thù đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp của
nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường nguồn vốn ngân sách, giải ngân
hợp lý.
- Sự tham gia của các tác nhân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới:

quá trình xây dựng NTM ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của mô hình do người dân
là đối tượng hưởng lợi trực tiếp.
1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài
* Chính sách của Đảng và Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quyết tâm trong xây dựng NTM thông qua
các mục tiêu phấn đấu trong quá trình xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết

Trích đoạn ăm 2013: Tình hình thựchiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Phú xuất một số giải pháp tăng cường thựchiện quy hoạch xây dựng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status