Phân tích tác động của viral marketing đến quá trình ra quyết định mua sản phẩm nước giải khát có gas của người tiêu dùng tại thành phố hồ chí minh - Pdf 35

TÁC ĐỘNG CỦA VIRAL MARKETING ĐẾN QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
MUA SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAS CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Tầm quan trọng của đề tài:

Việt Nam là thị trường năng động với dân số gần 89 triệu người, đa phần đang
trong độ tuổi lao động. Cùng với đó, tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu của người tiêu dùng
(CAGR) khu vực Asean được dự báo sẽ đạt mức tiêu thụ cao là 8% (giai đoạn 2011 –
2020) (nguồn: Global Insights, Bain Analysis). Trong đó, theo ước tính của BMI báo
cáo ngành Thực phẩm và Đồ uống của Việt Nam, quý 1/2013, thì tốc độ tăng trưởng
kép của tiêu thụ thực phẩm (food consumption) Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 là
9,43%. Tốc độ tăng trưởng kép doanh thu thực phẩm đóng hộp là 5,17%, bánh kẹo là
4,65%. Và đối với đồ uống, tốc độ tăng trưởng kép doanh thu cà phê là 8,47%, đặc
biệt đồ uống có gas là 6,96%. Có thể thấy rằng nhu cầu của người Việt nam chúng ta
đã ngày càng tăng về tất cả mọi mặt. Đấy là một điều đáng mừng nhưng làm sao các
sản phẩm đó có thể đến tay của người tiêu dung một cách hiệu quả nhất? Đó vẫn còn
là một câu hỏi lớn của các nhà quản trị Marketing.
Mặc khác, theo thống kê của một công trình nghiên cứu trước đây, có thể thấy:
quảng cáo trên tivi tạo ra một tỷ lệ hòa vốn đầu tư khả quan chiếm 18%, 84%các
chiến dịch B2B mang lại mức doanh thu ngày càng thấp, 100% việc đầu tư thêm vào
quảng cáo chỉ có thể tạo ra thêm 1%-2% doanh thu, 14% người tiêu dùng tin vào
quảng cáo, 65% người tiêu dùng thích công nghệ ngăn chặn quảng cáo. Từ các số liệu
đó, ta thấy rằng, tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xộn, kém
hiệu quả, chi phí cao nhưng tỷ lệ hoàn vốn đầu tư thấp (ROI). Có một câu hỏi đặt ra:
“Bất kì một chiến lược Marketing tốn tiền bạc nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là
một chiến lược Marketing phí tiền bạc..”(Kirk Cheyfitz CEO, Story Worldwide). Bên
cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình một
người có: 11-12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 5001500 mối quan hệ lỏng lẻo khác…Vì thế, người tiêu dùng thường có khuynh hướng
tìm lời khuyên từ bạn bè tin cậy. Nhiều thống kê cho thấy, cứ một khách hàng hài lòng
về sản phẩm hay dịch vụ gì đó họ sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa nghe. Và khi không


- Phương pháp điều tra nghiên cứu thị trường: lập bảng câu hỏi khảo sát online và

phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng, phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp diễn dich- quy nạp, so sánh đối chiếu.
- Phương pháp nghiên cứu tái liệu thứ cấp.
- Phương pháp ứng dụng các mô hình, lý thuyết kinh tế.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
+ Thông tin về vấn đề Viral Marketing tác động đến nhu cầu, đến quá trình
đánh giá các phương án của người tiêu dùng.
+ Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng đối với các sản phẩm nước uống
-

có gas.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: số liệu của các năm gần đây.
+Không gian: khu vực thành phố Hồ Chí Minh.


6. Tóm tắt:

Sự bùng nổ thông tin khiến các thương hiệu gặp nhiều khó khắn trong vấn đề
thu hút người tiêu dùng, đồng thời cũng tạo nên đòn bẫy để các nhà quảng cáo tìm đến
con đường mới. Và một loại hình quảng cáo mới đã xuất hiện, đó là Viral Marketing.
Chúng ta có thể hiểu “Viral marketing là một chiến lược lan truyền những thông tin và
thông điệp marketing về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng. Một
chiến dịch Viral Marketing thành công là phải tác động đến tâm trí người tiêu dùng,
kích thích tạo nhu cầu cho người tiêu dùng. Qua quá trình điều tra về tác động của
Viral Marketing tới việc sử dụng nước uống có gas của người tiêu dùng, bài nghiên
cứu của chúng tôi đi sâu vào phân tích tác động của Viral Marketing bao gồm năm

1) Tổng quan về viral marketing
1.1)
Khái niệm
Định nghĩa của Giáo sư Jeffrey Rayport - trường Harvard
I)

“Viral Marketing là một kỹ thuật marketing, mà sự lan truyền của thông điệp
giống như sự lây nhiễm của những virus ông gọi kỹ thuật đó là viral marketing hoặc
v-marketing. Những virus lây lan từ người này sang người khác, họ hoàn toàn bị động
tiếp nhận nó hoặc bị nó xâm nhập. Các thông điệp marketing cũng được lan truyền
theo cách như vậy từ người này tới người khác, vì tính thú vị, độc đáo, mới lạ của
thông điệp marketing mà những người đã xem nó không thể không chia sẻ cho người
khác, hay nói cách khác là làm cho người khác bị lây nhiễm. Dưới dạng những sự trải
nghiệm thú vị của người này chia sẻ cho người khác. Những virus gây bệnh cần có
thời gian để ủ bệnh, khi lượng virus đã đủ để gây bệnh thì lúc đó cơ thể vật chủ mới
phát bệnh. Cũng giống như hoạt động của các virus mà tốc độ lan truyền của thông
điệp marketing sẽ chậm trong thời gian đầu, sau đó tốc độ này tăng dần và trở nên
bùng nổ.”
Hay chúng ta có thể định nghĩa theo một cách khác:
“Viral marketing là sự lan truyền những thông điệp marketing kèm theo sự bảo
đảm của người gửi, về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Dựa vào mức độ thân
thiết của các mối quan hệ trong xã hội. Việc lan truyền thông điệp được thực hiện chủ
yếu bởi người tiêu dùng và thông qua mạng internet do đó doanh nghiệp có thể hạn
chế chi phí marketing tới mức thấp nhất”
1.2)

Phân loại
Về cơ bản, chúng ta có thể phân thành 2 loại :



hưởng - Đây là đối tượng mà người làm Viral Marketing nhắm vào để tác động đến
các blogger thường xuyên đọc blog của họ.
 Micro blog: Tumblr, Twitter.
 Instant Message (Tin nhắn nhanh): Yahoo messenger, skype, Paltalk, MSN, Google

talk - phổ biến hơn cả ở VN là yahoo messenger.
iii)

Online Seending (Gieo mầm điện tử ):
Phương tiện chủ yếu là forum. Những người làm Forum Seending hay Online
Seending phát tán thông điệp của họ trên forum nhằm thu hút và gây sự chú ý của
thành viên. Việc ngày thoạt nghe rất đơn giản nhưng để tạo 1 topic có thể gây "bão",
kích thích tranh luận, tạo nhiều bình luận giữa các thành viên là cả 1 nghệ thuật mà ko
phải forum Seeder nào cũng làm được. Đòi hỏi forum seeder phải có kỹ năng tạo sự
chú ý và gây bão tố.


iv)


Other Social Media (Các trang truyền thông xã hội khác):
Đây cũng được xem là một trong những công cụ rất hiệu quả mà người làm Viral

Marketing có thể sử dụng đến.
• Social Media đã bao gồm: Social networks, Blog, tin nhắn nhanh, gieo mầm điện tử
nhưng cần phải tách riêng ra vì nó mang nghĩa quá rộng. Các Social Media còn lại:
Youtube, clip.vn, Flickr, Photobucket, Slideshare, Scribd, Linkhay, Buzz.vn, Tagvn,
v)

Yahoo answer, diadiem, vietbando, thodia, chodientu, enbac, 123 mua .v.v.v.

quan

thương

hiệu

vụ,

- Xác định khách hàng mục tiêu của sản phẩm - nhằm đưa ra phương pháp tiếp cận
- Xác định nhu cầu, mong muốn khách hàng liên quan đến sản phẩm
1.3.2) Xác định mục tiêu, mục đính làm Viral Marketing
- Phải xác định mục đích ưu tiên nhất trong chiến dịch Viral để giúp chiến dịch
Viral Marketing của doanh nghiệp luôn hướng đến mục tiêu đã đặt ra.
- Đánh giá sơ bộ phản ứng của người tiêu dùng đối với chiến dịch Viral
Marketing (tiêu cực, tích cực hay tác dụng ngược…) để có nhựng biện pháp xử lý
thích hợp.
- Cố gắng kiểm soát chiến dịch Viral Marketing diễn ra thật thuật lợi và trong
tầm

kiểm

soát.

1.3.3) Xác định thông điệp làm Viral Marketing
Chiến dịch Viral Marketing thành công khi bạn kích thích sự tò mò, quan tâm,
phản hồi và được lan truyền rộng rãi - Nếu không làm được điều đó Viral Marketing
của bạn đã thất bại và chúng chỉ là một quảng cáo bình thường không hơn không kém.
Hãy chú ý MỘT THÔNG ĐIỆP CÀNG NGẮN GỌI, DỄ HIỂU CÀNG DỄ
THÀNH
1.3.4)

sạch về cộng đồng” của nước uống đóng chai Dasani (Coca cola), hay xe PCX
(Honda) tắt máy khi dừng nhằm hạn chế khí thải… là những thông điệp gây nhiều
cảm tình cho các bạn trẻ.
1.4)

VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ VIRAL MARKETING
Coca Cola - Én vàng hóa rồng đón Tết với Coca-Cola
Pepsi
Thông điệp quảng cáo mà Pepsi đem đến cho người tiêu dùng đó chính là
“Sống trọn từng giây” cung hang loạt các chương trình, cuộc thi mà đối tượng được
nhắm đến chính là giới trẻ, nhằm khơi dậy khát vọng sống, khát vọng thể hiện và cháy
hết mình của giới trẻ Việt Nam

1.5)

NHỮNG YẾU TỐ LÀM NÊN THÀNH CÔNG CỦA MỘT CHIẾN DỊCH VIRAL
MARKETING
1. Thứ nhất, sự kết dính ở đây chính là sự hấp dẫn vốn có của thông điệp để người dùng

tự nguyện chia sẽ.


2. Thứ hai, sự kết dính ở đây còn thể hiện sự dễ dàng khi những thông điệp đó được

truyền đi.
3. Cuối cùng, và quan trọng hơn hết, một thông điệp kết dính là một thông điệp dựa trên
sự thấu hiểu những hành vi và động cơ con người.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA
II. QÚA TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NGƯỜI MUA:
1) Tổng quan về quá trình ra quyết định mua



b) Nhu cầu tiềm tàng
Có hai loại : loại thứ nhất là nhu cầu đã xuất hiện, nhưng vì lý do nào đó mà
con người chưa được đáp ứng, chưa được thỏa mãn; loại thứ hai là những nhu cầu
chưa xuất hiện, bản thân người tiêu dùng chưa biết đến nhu cầu đó.
Dựa theo thuyết thứ bậc nhu cầu của Maslow ta có 5 thứ bậc nhu cầu từ thấp
đến cao như sau:


Nhu cầu sinh lý



Nhu cầu an toàn



Nhu cầu xã hội



Nhu cầu được tôn trọng



Nhu cầu tự khẳng định





3.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất hiện nhu cầu :



Trình độ văn hóa :

Trình độ văn hóa là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc phát
sinh nhu cầu.
Trực tiếp : ví dụ một người không biết chữ thì sẽ không thể có nhu cầu được
đọc sách, báo.
Gián tiếp : trình độ văn hóa thì ảnh hưởng đến việc bạn sẽ làm loại hình công
việc gì ? thông qua đó ảnh hưởng đến việc phát sinh các nhu cầu của bạn.


Công việc :

Công việc cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất hiện nhu cầu. Ví dụ như
: một nhân viên đánh máy thì sẽ cần có máy vi tính, bác nông dân thì sẽ nhu cầu một
dụng cụ làm việc đó là cuốc……một người lao động chân tay thì nhu cầu về bữa ăn
của họ là phải có nhiều kalo thì mới đảm bảo có sức để làm việc, nhân viên văn phòng
thì nhu cầu về lượng kalo không cao bằng….


Giới tính :


Giới tính là một yếu tố thuộc về sinh lý, tác động trực tiếp đến việc phát sinh
nhu cầu tâm sinh lý của con người.
Thu nhập:

chưa biết đến nhu cầu đó. Nhưng nhờ các chiến dịch marketing của các nhãn hàng quá
rầm rộ, làm bạn tò mò, bị kích thích mà dùng thử sản phẩm; hay lúc đó bạn mới nhận


ra là mình cùng đang có nhu cầu về cái này mà trước đó bạn chưa hề nghĩ rằng mình
cần tới sản phẩm có tính năng như vậy.
1.2) TÌM KIẾM THÔNG TIN
1.2.1) Khái niệm và phân loại:
Khái niệm: Tìm kiếm thông tin là quá trình đi đến việc nắm rõ thông tin về sản
phẩm, diễn ra sau khi người tiêu dùng nhận ra vấn đề mua.
Việc tìm kiếm thông tin phụ thuộc vào loại vấn đề và hoàn cảnh mua có mức
độ cần thiết khác nhau. Nếu nhu cầu cấp bách, sản phẩm được người mua vừa ý, họ sẽ
mua ngay. Ngược lại, nếu vấn đề mua quan trọng nhưng chưa có sản phẩm thích hợp,
người tiêu dùng sẽ rất tích cực tìm kiếm thông tin.
Phân loại: Quá trình tìm kiếm thông tin bao gồm hai hoạt động chính: tìm kiếm
thông tin bên trong và tìm kiếm thông tin bên ngoài.


Tìm kiếm thông tin bên trong.
Khái niệm: Tìm kiếm thông tin bên trong là việc trí não hoạt động, kiểm tra lại
hiểu biết trong bộ nhớ về các thông tin liên quan, để cung cấp cho quá trình ra quyết
định. Việc tìm kiếm thông tin bên trong xảy ra ngay sau khi có nhu cầu được nhận ra.
Thông thường,giải pháp của lần mua sắm trước sẽ được ghi nhớ và đưa ra áp
dụng cho lần mua sau. Sự đầy đủ của chất lượng hoặc chất lượng của những kiến thức
và hiểu biết hiện tại sẽ giúp cho người tiêu dùng yên tâm, tin cậy vào việc sử dụng
những thông tin bên trong của quá trình tìm kiếm.
Chất lượng thông tin từ kết quả tìm kiếm trong sẽ phụ thuộc vào:
Đây là lần mua thứ mấy của người tiêu dùng.
Khoảng thời gian giữa lần mua hiện tại và lần mua trước đó của người tiêu
dùng.



Dành bao nhiêu thời gian cho việc tìm kiếm.
1.2.2.2)

Hướng tìm kiếm thông tin
Hướng tìm kiếm thông tin thể hiện phạm vi nội dung cụ thể của quá trình tìm
kiếm, bao gồm:
Loại cửa hàng thường xuyên lui tới.
Loại nhãn hiệu sản phẩm được xem xét.
Nguồn thông tin được biết đến.
Đặc tính được cân nhắc.
Kênh tìm kiếm thông tin chính của khách hàng bao gồm:
Nguồn thông tin cá nhân.
Nguồn thông tin thương mại.
Nguồn thông tin phổ thông.
Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế.

1.2.2.3)

Tuần tự của quá trình tìm kiếm.
Có hai dạng tuần tự tìm kiếm:
Chọn nhãn hiệu rồi lần lượt xem các đặc tính của sản phẩm đó trước khi ra
quyết định mua hoặc chuyển sang nhãn hiệu khác.
Chọn đặc tính của sản phẩm trước rồi tập trung các nhãn hiệu lại và bắt đầu thu
thập thông tin theo từng đặc tính trên nhãn hiệu.
1.2.3) Các yếu tố tác động đến quá trình tìm kiếm thông tin.

1.2.3.1)


bao bì…


Những thuộc tính nêu trên thường được tất cả mọi người quan tâm đến nhưng
mỗi người lại xem những thuộc tính khác nhau là quan trọng đối với mình vì con
người thường lưu ý nhiều nhất đến những thuộc tính có liên quan đến nhu cầu của
mình.
1.3.2) Chỉ số mức độ quan trọng

Thứ hai, người tiêu dung có khuynh hướng đưa ra những chỉ số mức độ quan
trọng khác nhau cho những thuộc tính mà họ cho là quan trọng đối với mình. Có thể
phân biệt mức độ quan trọng của một thuộc tính nào đó với mức độ đặc trưng, tức là
mức độ nổi bật của nó. Những thuộc tính quan trọng là những thuộc tính mà người
tiêu dung nghĩ đến đầu tiên khi được hỏi về chất lượng hàng hóa. Nhà hoạt động thị
trường không bao giờ được xem những thuộc tính đó nhất thiết là quan trọng nhất.
Trong số đó có những thuộc tính có thể là đặc trưng vì người tiêu dung vừa mới bị tác
động của thông báo quảng cáo thương mại trong đó nhắc đến chúng, hay gặp phải
những vấn đề nào đó có liên quan đến những thuộc tính đã nổi lên hàng đầu trong ý
thức của người tiêu dùng đó. Hơn nữa, hàng hóa có thể có những thuộc tính quan
trọng hơn nhưng người tiêu dung đã quên nhắc đến nó.
1.3.3) Niềm tin vào nhãn hiệu

Thứ ba, người tiêu dung có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu hàng hóa khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo một
mức độ nhất định. Tập hợp những niềm tin cụ thể vào một hàng hóa đặc hiệu cụ thể
gọi là hình ảnh của nhãn hiệu. Niềm tin của người tiêu dùng có thể dao động từ tri
thức về những thuộc tính thực sự có dựa theo kinh nghiệm của bản thân đến những tri
thức là kết quả của sự lĩnh hội có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có
chọn lọc.
1.3.4) Chức năng hữu ích của thuộc tính

hoạch một phần, và mua sắm không có kế hoạch.
Mua sắm có kế hoạch đầy đủ:


Với ý định mua từ nhóm này thì người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm và nhãn
hiệu trước khi quyết định tới nơi mua sẵn sàng đi đến nhiều gian hàng cho đến khi tìm
thấy sản phẩm họ cần.
Mua sắm được kế hoạch một phần:
Với ý định mua từ nhóm này thì người tiêu dùng chỉ có ý định mua một
sản phẩm nào đó. Còn việc lựa chọn nhãn hiệu nào thì phải chờ tới khi thực sự đi đến
nơi mua hàng, họ mới quyết định.
Ý định mua từ nhóm này sẽ có khả năng biến thành hành động mua nếu chịu
ảnh hưởng từ hoạt động khuyến mãi quảng cáo và hoạt động bán hàng.
Mua sắm không có kế hoạch :
Với ý định mua từ nhóm này thì người tiêu dùng hoàn chưa có sự lựa chọn nào
về nhãn hiệu và sản phẩm. Hành động mua thường là hành động ngẫu hứng.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua:
2.

Thái độ của người khác
Mức độ ảnh hưởng của thái độ người khác lên phương án ưu tiên của người
mua phụ thuộc vào hai điều:
(1) Mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối của người khác đối với phương án ưu
tiên của người tiêu dùng:
Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và mối quan hệ giữa họ càng gần
gũi thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định mua hàng của mình.
Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng lên nếu như người họ
yêu thích cũng ủng hộ và yêu thích nhãn hiệu này.
Ảnh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp khi có một vài người
thân cận với người mua có ý kiến trái ngược nhau và người mua lại muốn làm vui

Hành vi mua có thể thực hiện tại:
Mua tại cửa hàng, điểm bán lẻ: Nó phụ thuộc vào nhiều các yếu tố như điều
kiện phát triển kinh tế xã hội thói quen của nhiều dạng người lớp người thuộc các giai
tầng xã hội khác nhau.
Mua tại nhà: Phương pháp mua tại nhà ngày nay có số lượng người sử dụng
ngày càng gia tang. Các chiến lược sử dụng nhằm hướng vào nhóm khách hàng tại
nhà được gọi là marketing trực tiếp.
1.5) HÀNH VI PHẢN ỨNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG SAU KHI MUA
HÀNG.


Hành vi sau khi mua là bước cuối cùng của quá trình ra quyết định mua
của người tiêu dùng. Hành vi sau khi mua được thể hiện trước tiên ở thái độ của người
tiêu dùng.
Có sự phân vân, nghi ngờ của người tiêu dùng sau khi mua.
Hành vi này không phải xảy ra với tất cả người tiêu dùng. Các người
tiêu dùng có hành vi này thường hoài nghi về sản phẩm trước khi họ biết mình có thỏa
mãn, có hài lòng về quyết định này hay không.
Hài lòng, không hài lòng.
Sự hình thành những thái độ này nằm ở mối quan hệ giữa các kỳ vọng
của người tiêu dùng và sự cảm nhận thực tế của sản phảm đem lại.
Nếu đáp ứng đủ kỳ vọng thì người tiêu dùng sẽ hài lòng và nếu như sản
phẩm đem lại lợi ích vượt hơn cả kỳ vọng của người tiêu dùng thì người tiêu dùng sẽ
cảm thấy rất hài lòng. Ngoài sự đáp ứng đủ và hơn sự kỳ vọng. Nếu như sau khi mua
sản phẩm người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin, phản hồi tốt của bạn bè, người
thân về sản phẩm mà người tiêu dùng đã mua thì họ sẽ cảm thấy quyết định mua sản
phẩm của mình là đúng dẫn đến một sự hài lòng về sản phẩm.
Sự không hài lòng:
Trạng thái của người tiêu dùng sau khi mua và sử dụng sản phẩm thỉ
nhận ra rằng những kỳ vòng mà họ đặt ra đã sụp đỗ vì sản phẩm không đáp ứng được

viral sẽ tác động tới người tiêu dùng bằng cách truyền tải được nội dung : sản phẩm an
toàn cho sức khỏe, hay tạo hình tượng giải khát cực đã như : Sprite đập tan cơn khát,
hay hình ảnh của chai coca khổng lồ giữa sa mạc lôi kéo các đoàn người trên sa mạc
chạy đổ xô đến….
Dựa vào cơ sở thỏa mãn nhu cầu ta thấy tác động của Viral Marketing đối với :
Nhu cầu hiên tại trong thị trường nước uống có gas:
Khi người ta khát, người ta có nhu được uống để giải cơn khát. Nếu trước đó
được xem một clip hay về một loại nước nào đó ví dụ như hình ảnh chiếc máy bán
nước tự động hạnh phúc của coca cola trong một clip đạt Viral của hãng này. Trong
khi thấy những người xung quanh ai cũng uống coca, hay những người mình quen đều
uống coca và mọi người đều khen, và giới thiệu thì giờ ta sẽ chọn để uống thử xem
sao. Như vậy ở đây là tác động Viral Marketing đối với nhu cầu hiện tại là : phát triển


nhu cầu hiện tại lên ước muốn rồi lên đến lượng cầu. Hướng người tiêu dùng đến với
sản phẩm, thương hiệu của mình trong hàng loạt các hàng sản phẩm cùng loại khác.
Nhu cầu tiềm tàng :
Viral Marketing có thể tác động vào tâm lý số đông, để lan truyền nhanh chóng
mẩu chuyện mà mình muốn truyền đạt để gây tò mò….kích thích sự khao khát và gợi
mở cầu cho người tiêu dùng. Một clip hay video hay một mẫu chuyện vui hay thật xúc
động truyền tải khéo léo thông điệp rõ ràng của một thương hiệu…..đạt được sự viral.
Sẽ thu hút được một lượng lớn người xem, qua internet hay qua các kênh truyền
thông, và người này xem thấy hay, họ tự động chia sẻ clip, đoạn video cho bạn bè,
người thân của họ một cách rất tự nhiên và tự nguyện….cứ thế thương hiệu của doanh
nghiệp được nhiều người biết đến. Người chưa từng nghe tới sẽ bị tò mò mà dùng thử.
Người đã từng nghe, từng sử dụng thì bị gợi lại, gợi nhớ hương vị mà tiếp tục mua,
vừa xem vừa nhâm nhi….hay đôi lúc bạn ngồi xem một đoạn clip vui về nước giải
khát, nước bắn tung tóe tạo cho bạn cảm giác thèm, bạn cũng chợt thấy khát và muốn
mua liền một chai nước hiệu vừa xem uống cho đã khát…..
Ví dụ: vào thời điểm hiện tại bạn không khát, nhưng khi xem một clip về một

Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể/ muốn
kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của doanh nghiệp mà khách hàng
cảm thấy hài lòng hoặc không hài lòng khi sử dụng. Theo các nhà nghiên cứu cứ 1
khách hài lòng sẽ thông báo cho 3 người khác tốt về sản phẩm nhưng với 1 khách
hàng bất mãn sẽ thông báo cho đến 11 người khác biết sự không tốt của sản phẩm.
Các nhà nghiên cứu còn nhận thấy trung bình mỗi người có hơn 10 mối quan hệ mật
thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội và 500-1.500 các quan hệ lỏng lẻo khác. Bởi vậy
kênh thông tin cá nhân thực sự là một cách tiếp cận khách hàng rất hữu hiệu. Đặc biệt
đối với mặt hàng nước giải khát có gas thường được sử dụng khi đi cùng bạn bè, hay
trong các bữa ăn- nơi có nhiều người cùng sử dụng.
Trong trường hợp này Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá
nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, nhằm tạo
ra tiềm năng phát triển theo hàm mũ. Với 1 viral marketing hiệu quả sẽ khiến một số
lượng lớn người nhớ đến nhãn hiệu và các thông tin sản phẩm liên quan khác tùy vào
mục đích của viral marketing đó. Lúc này viral marketing sẽ tác động mạnh đến
những người chưa dùng sản phẩm hơn là những người đã từng sử dụng sản phẩm.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status