Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại xã đaknhau huyện bù đăng tỉnh bình phước - Pdf 36

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

VŨ VĂN HIỆP

NGHIÊN cứu THỰC TRẠNG VÀ CÁC YÉU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MẤC
SỐT RÉT TẠI XẪ ĐAK NHAU, HUYÊN BÙ ĐẪNG, TÌNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
— ta —

VŨ VĂN HIỆP

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ CẮC YỂU TỐ LÊN QUAN ĐẾN MẮC SỐT RÉT TẠI XẴ ĐAK
NHAU, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

CHUYÊN NGÀNH : KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
MÃ SỐ: 607265

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÀNH ĐỒNG


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
LỜI CAM ĐOAN


Con/ đèn/ đêm

c/g/n
c/n/đ

Con/ giờ/ người
Con/người/ đêm

CBVC

Cán bộ viên chức

CS
DSC

Cộng sự
Dân số chung

DTSR

Dịch tễ sốt rét

ĐNB

Đông Nam Bộ

KAP

LỜI CAM ĐOAN

TB

Trung bình

TVSR

Tử vong sốt rét

TTSR

Thanh toán sốt rét

TDSR

Tiêu diệt sốt rét

WHO

World Health Organiration (Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC

Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


Bảng

Nội dung

Nghề nghiệp của bệnh nhân sốt rét
Thành phần dân tộc của bệnh nhân sốt rét

32
33

Bảng 3.8.
Bảng 3.9.

Tỷ lệ KSTSR/lam chung và theo dân tộc
Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét nghiên cứu

33
34

Bảng 3.10. Tỷ lệ lách to ở các dân tộc nghiên cứu

34

Bảng 3.11. Diễn biến sốt rét ở xã Đak Nhau trong các năm gần đây
Bảng 3.12. Tình hình bệnh sốt rét tại huyện Bù Đăng

35
35

Bảng 3.13. Đối tượng điều tra KAP theo giới tính và dân tộc
Bảng 3.14. Trình độ học vấn của đối tượng điều tra KAP

36
36


42

Bảng 3.25. Tỷ lệ người có thái độ đúng về nơi điều trị khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người có thái độ đúng về việc phòng bệnh khi mắc sốt rét
Bảng 3.26.

42

Bảng 3.27.

Tỷ lệ người có thái độ đúng về việc ngủ màn phòng bệnh sốt rét

41

43
43

Bảng 3.28.
Bảng 3.31.
Bảng 3.29.
Bảng 3.32.
Bảng 3.30.
Bảng 3.33.

Dịch vụ y tế được người dân tiếp cận khi mắc sốt rét
Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên
Tỷ lệ người dân có hành vi đúng đến nơi điều trị sốt rét
Tỷ lệ đi rừng, rẫy; ngủ lại trong rừng, rẫy
Loại thuốc người dân sử dụng để điều trị sốt rét


Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước

16

Hình 3.1.

Tỷ lệ trình độ học vấn của đối tượng điều tra KAP

37

Hình 3.2.

Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ y tế khi mắc sốt rét

44

Hình 3.3.

Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc khi mắc sốt rét

46


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh, hậu quả của nó gây nên
những thiệt hại to lớn về sức khỏe và tính mạng của con người, là yếu tố kìm hãm sự

khoa học cho địa phương, cho chương trình PCSR một cách thực tế, cụ thể hơn,
chúng tôi đề xuất tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan
đến mắc sốt rét tại xã Đak Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước”.
Mục tiêu:
1) Xác định tỷ lệ mắc SR của cộng đồng dân cư tại xã Đak Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước.
2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến mắc SR của người dân tại xã nghiên
cứu.


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.

Diễn biến SR và phòng chống bệnh SR trên thế giới.

1.1.1.

Tình hình bệnh SR trên thế giới
Trên thế giới, bệnh SR phân bố từ 640 vĩ độ bắc đến 320 vĩ độ nam. Bệnh SR

đã gây nhiều vụ dịch làm thiệt hại lớn về kinh tế và giết hại nhiều người của nhiều
quốc gia trên thế giới. Những vụ dịch lớn đã xảy ra trong những năm qua đã được ghi
nhận:
Vụ dịch tại Pengiáp Ẩn Độ (1898) giết hại 307.000 người.
Vụ dịch ở Srilanka và Ceylon (1934 - 1935) giết hại 82.000 người.
Vụ dịch ở Brazil (1938) số BNSR là 100.000 người, số chết do SR là 14.000
người.
Những năm 1950, trên thế giới số người mắc SR hàng năm khoảng 150 triệu
người, chết vì SR khoảng 2,5 triệu người. Năm 1960 WHO cho biết: Trên thế giới có

-

Bảo vệ: nhiều năm [13].

1.1.2.2.

Chương trình PCSR trên thế giới từ 1969 đến nay
Ở kỳ họp lần 22 (1969) WHO đã xét lại tình hình và đưa ra chiến lược mới,

một chương trình chống SR không có hạn định về thời gian và mục tiêu lâu dài là tiến
tới tiêu diệt SR trên phạm vi toàn thế giới. Tuỳ theo từng bước đề ra chương trình
phòng chống hay thanh toán SR cho phù hợp.
Từ 1969-1979, mỗi nước có chiến lược khác nhau, nhưng thực tế khách quan
đã chứng minh là những nước ở vùng nhiệt đới (Đông Nam Á, châu Phi, Nam Mỹ)
việc tiêu diệt bệnh SR trong thời gian có hạn định là không thực hiện được [42].
Từ 1979 WHO đã chuyển sang chiến lược mới xác định 4 loại hình mục
tiêu:
-

Loại hình mục tiêu 1: Giảm và đề phòng tử vong do SR.

-

Loại hình mục tiêu 2: Giảm và đề phòng tử vong và giảm mắc ở những tập thể bị đe
doạ (trẻ em, phụ nữ có thai, khách du lịch...).

-

Loại hình mục tiêu 3: Giống như mục tiêu 2, thêm giảm mức nhiễm SR ở từng thời
điểm.

-

Miền Nam tình hình SR tăng ở nhiều nơi.

1.2.2.

Giai đoạn 1976 - 1990
Chương trình TDSR chuyển sang thanh toán sốt rét (TTSR) trên phạm vi cả

nước. Tuy nhiên do hậu quả của chiến tranh và khó khăn về nguồn lực, từ năm 1987
bệnh SR quay trở lại trên phạm vi cả nước với tốc độ nhanh và ngày càng nghiêm
trọng, đặc biệt vào năm 1981 có 144 vụ dịch SR, làm 4.646 người chết và hơn 1 triệu
người mắc SR. Bệnh SR hoành hành ở hầu hết các vùng rừng núi và ven biển nước
ta, chiếm gần 80% dân số cả nước (57/67 triệu dân) [13].
1.2.3.

Giai đoạn 1991 - 2000
Trước tình hình SR nghiêm trọng như đã nêu ở trên, với sự quan tâm đầu tư

chỉ đạo của Chính phủ, Chương trình TTSR đã chuyển thành chương trình Quốc gia
PCSR. Chương trình đã đề ra mục tiêu: Khống chế tốc độ tăng, giảm tỷ lệ chết, giảm
dịch SR, tiến tới ổn định tình hình SR và bắt đầu giảm SR trở lại vào năm 2000.
Kết quả PCSR giai đoạn này đã đạt được các mục tiêu nêu trên: năm 2000 so
với năm 1991:
Tỷ lệ chết SR/100.000 dân giảm 97%.
Tỷ lệ chết SR/10.000 dân giảm 77%.
Tỷ lệ chết SR/1.000 dân giảm 64,9%.
1.2.4.

Số vụ dịch SR giảm 98,6% [37].


2001

Số chết
SR
Chết
SR/100.0
00
Số BNSR
Mắc
SR/1000
Số
KSTSR
KSTSR/100
0
Vụ dịch
SR

148

91

50

50

293.0
16
3,84
74.32

0,02
99.2
75
1,19
19.4
96
0,23

2

1

0

2

0

5

0,19

2002

2004

Chỉ số

0,03



Tình hình sốt rét ở Bình Phước:
Bình Phước là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Tây của vùng Đông Nam
bộ, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và
Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và
Campuchia. Là tỉnh nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo
gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Bình Phước được tái lập từ năm
1997. Đến nay, toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (có 07 huyện, 03 thị xã),


111 đơn vị hành chính cấp xã. Đến 31/12/2009 toàn tỉnh Bình Phước có khoảng
220.540 hộ dân với 887.441 khẩu. Trong đó, khoảng 18% là dân tộc thiểu số, chiếm
đa số là dân tộc S’tiêng, Nùng, Tày, Khơ me ...[40].
Theo thông báo của Trung tâm PCSR tỉnh Bình Phước thì tình hình bệnh SR
trong 5 năm qua có xu hướng gia tăng, mặc dù chỉ số BNSR giảm nhưng các chỉ số
về KSTSR, SRAT, tử vong do SR đều không ổn định và có xu hướng gia tăng; trong
năm 2010 tình hình SR tại tỉnh Bình Phước có nhiều diễn biến phức tạp; mặc dù số
trường hợp mắc SR giảm 1,3%, tử vong sốt rét (TVSR) giảm 1 trường hợp, nhưng số
trường hợp mắc SR lại chiếm 42,8%; trong 6 tháng đầu năm 2011, trên địa bàn tỉnh
có số người mắc SR là 2.040 người, tăng 26,94% so với cùng kỳ. Ngoài ra SR tập
trung chủ yếu thuộc 3 xã có số người mắc SR tăng cao như xã Đak Ơ (huyện Bù Gia
Mập) với 496 trường hợp và 1 cas tử vong, xã Bù Gia Mập (huyện Bù Gia Mập) là
158 trường hợp và xã Đak Nhau (huyện Bù Đăng) là 101 người mắc SR [35].
Đặc điểm tình hình của xã Đak Nhau.
Đak Nhau là một xã nằm ở phía Bắc huyện Bù Đăng, có 8 thôn và 11.295
nhân khẩu với 17 dân tộc khác nhau bao gồm: Dân tộc Kinh, bản địa (S tiêng) và dân
tộc khác như M’nông, Tày, Dao, Nùng, Mường...
Dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu: 60% sống nhờ vào thu hoạch
điều, 10% cây cao su và 15% cây củ (sắn..). Xã có đường giao thông thuận tiện đặc
biệt là đường liên huyện chạy qua.

Đối tượng nguy cơ mắc SR

-

Người sống trong vùng SR lưu hành, người giao lưu giữa các vùng SR.

-

Di biến động dân (từ nơi khác đến, di chuyển đi nơi khác, làm rẫy xa nhà có chòi nhà
rẫy ...), du canh, du cư, khai thác gỗ, tre, nứa, lâm thổ sản.

-

Công nhân các lâm trường như công nhân cao su, các lực lượng lao động làm việc
ban đêm trong các lều tạm, quân lính các đồn biên phòng dọc theo biên giới, giao lưu
dân số giữa các nước qua biên giới [15].
Đối tượng nguy cơ sốt rét ác tính (SRAT)

-

Người không có miễn dịch SR, như những người đào đãi vàng, đá quý vì đối tượng
này không chỉ đi vào vùng SR lưu hành mà còn tạo ra nhiều ổ bọ gậy mới của muỗi,
từ những hố đào để đãi quặng.


-

Trẻ em, người già yếu, phụ nữ có thai và cho con bú [14].

1.4.2.

1.4.2.4.

Vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles:
Ớ Việt Nam hiện nay đã phát hiện trên 60 loài Anopheles. Những loài truyền

bệnh SR chủ yếu là: An. minimus, An. dirus truyền bệnh SR ở miền núi. An.
subpictus, An. sundaicus (An. epiroticus) truyền bệnh SR ở ven biển. Những loài
truyền bệnh SR thứ yếu là: An. vagus, An. aconitus, An. jeyporiensis [23].


1.5.

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.5.1.

Nghiên cứu về dịch tễ SR:
Năm 1997, điều tra 90 xã trên toàn quốc cho thấy tỷ lệ SR chung cả nước:

7,1%, trong đó Tây Nguyên 12%, Bắc miền Trung 9,7%, đồng bằng sông Cửu Long
2%; tỷ lệ lách to chung cả nước 2,65%, trong đó Tây Nguyên 9,1%, miền Bắc 3,6%,
miền Trung 3,2%, đồng bằng Nam bộ 0%; tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu chung cả nước
1,45%, trong đó MT-TN 3,44%, núi phía Bắc 1% [2].
Năm 1998, điều tra, giám sát KSTSR trên toàn quốc với kết quả: tỷ lệ
KSTSR(+)/ lam máu chung cả nước là 2,72%, trong đó miền Bắc 0,52%, MT- TN
5,32%, miền Nam 2,56%. Cơ cấu KSTSR: miền Bắc: P. falciparum 51,1%, P. vivax
48,4%, phối hợp 0,5% ; MT-TN P. falciparum: 62,45%, P. vivax 16,28%, phối hợp:
1,14% ; miền Nam P. falciparum 62,45%, P. vivax 36,67%, phối hợp 0,38% [15].
Năm 1999, một điều tra cắt ngang tại cộng đồng di biến động dân ở Cư Jut,
Krông Năng, Krông Bông tỉnh Đắk Lắk cho kết quả: tỷ lệ SRLS: 6,6%, tỷ lệ

cao su có 18 loài; mật độ An. dirus vùng sinh cảnh rừng tự nhiên 0,178 con/ người/
đêm, vùng sinh cảnh cây cà phê 0,046 con/ người/ đêm, vùng sinh cảnh cây cao su
0,026 con/ người/ đêm. mật độ An. minimus vùng sinh cảnh rừng tự nhiên 1,164 con/
người/ đêm, vùng sinh cảnh cây cà phê 0,178 con/ người/ đêm, vùng sinh cảnh cây
cao su 0,007 con/ người/ đêm [19].
1.5.3.

Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ trong bệnh SR
Năm 1962, Đặng Văn Ngữ và CS đã nghiên cứu và phân vùng SR ở miền Bắc

và phân thành 7 vùng. Năm 1987, Vũ Thị Phan đã phân vùng SR Việt Nam thành 5
vùng [16].
- Các yếu tố thời tiết: Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của các vector SR và ngay cả của KSTSR. Ba yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, và
lượng mưa thường có mối liên quan trực tiếp đến sự phát triển vector và gián tiếp chi
phối bệnh SR [17].
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự phát triển của muỗi An. dirus,
Trần Thị Dung, Nguyễn Thị Duyên và CS cho thấy muỗi An. dirus có khả năng hoàn
thành vòng đời trong khoảng nhiệt độ 17,2°C - 32°C [4].
Năm 2000, nghiên cứu tại Vân Canh, Bình Định. Cho thấy An. minimus phát
triển quanh năm; An. dirus phát triển vào mùa mưa [29].


Những thay đổi về sinh thái môi trường, sinh thái người, cùng các yếu tố xã
hội, kinh tế, văn hóa, y tế có tác động dến bệnh SR do đó có tác động đến mùa truyền
bệnh.
1.5.4.

Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh SR
Năm 1997, nghiên cứu ở 5 xã trên toàn quốc của Lê Đình Công cho biết tỷ lệ:

Năm 2002, nghiên cứu tại 27 trạm y tế của 27 xã thuộc hai huyện Di Linh và
Đạ Huoai, Lâm Đồng cho biết tỷ lệ: biết đúng về bệnh SR 85,8% số bệnh nhân; nguy
cơ của những người không ngủ màn thường xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ
màn thường xuyên; nguy cơ mắc SR của người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở
nhà [9].
Năm 2002, nghiên cứu ở huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, Ngô Văn Toàn và CS
cho biết tỷ lệ: biết nguyên nhân gây bệnh SR 71,1%, biết triệu chứng của bệnh SR
95,1%, biết các biện pháp PCSR 99% [30].
Năm 2002, khi tiến hành điều tra 580 mẫu KAP tại huyện Ea Suop tỉnh Đắk
Lắk, Nguyễn Xuân Thao và CS cho biết tỷ lệ: biết đúng nguyên nhân bệnh SR là
52,41%; biết đúng phương thức lây truyền bệnh 79,66%; người Kinh có tỷ lệ biết
đúng cao hơn người dân tộc. Có 73,1% người được phỏng vấn cho rằng ngủ màn có
thể phòng được bệnh SR, không có sự khác biệt giữa người Kinh và dân tộc thiểu số.
về thực hành PCSR; có 99,31% số người có màn; 87,76% người nằm màn thường
xuyên; 79,48% người sử dụng màn tẩm hoá chất diệt muỗi và 48,87% người đến cơ
sở y tế khám chữa bệnh [24].
Năm 2003, khi tiến hành điều tra 300 mẫu KAP tại Đắk Lắk, Ngô La Sơn và
CS cho biết tỷ lệ: biết nguyên nhân gây bệnh SR do KSTSR 13,3%, cho rằng nguyên
nhân gây bệnh SR là thời tiết, uống nước: 23,3%, biết tác nhân lây truyền SR là
muỗi, cách phòng muỗi đốt là nằm màn 50%; nếu bị bệnh thì 53,3% đến trạm y tế;
46,6% đến y tế tư nhân để khám; 46,6% tự đi mua thuốc uống [20].


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu
2.1.1

Địa điểm nghiên cứu
Đak Nhau là một xã nằm ở phía Bắc huyện Bù Đăng, có 8 thôn và 11.295

Il
-~\|
Hưn
g
Đ
° Bu
)
\Thann
\
ly
.
' áp í?- ¡V,
Gia
/»ĩt
JW
ti ' i Z / v 7\J °
Phúc
L
Jjji Plr-^jtiairh
2 .1 !
X . Da Kl
T
Ịo8C •dinff
Bom
a "n . ip¡- Tản \
_ P.LộcTấn
j :p.
Í ) 'z“líifcw¡§
3y
í/ìíỉy

oènĩ
nyjì
fjfyîm.
Ph
ù
ÿLongBe ,
ĐỒNG
Ph
Lo
¿H

CAT T I E N
V
Ĩ V- bAn I
j

VN
Thuận
Ng
Mi
\
HỈ/n
Đ
¡¡Y ghïa
í
f'ịfị
TÂY
sita
l
Tra

n

?0um9

1

y

C

Hình 2.1. Bản đô hành chính tỉnh Bình Phước


2.1.2

Đối tượng nghiên cứu
-

Cộng đồng dân cư xã Đak Nhau, huyện Bù Đăng.

-

Quần thể muỗi Anopheles.

2.1.3

Thời gian nghiên cứu:
Tháng 6/2010 đến tháng 6/2011.

2.2.

n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu phải có.
p: Tỷ lệ nhiễm KSTSR nghiên cứu ở một cộng đồng tương tự ( Để có được cỡ
mẫu lớn nhất P= 0,5 ).
d: Mức sai số cho phép (%) giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể (d
= 0,05).
a = 0,05 (độ tin cậy 95%), thì Z(1-a/2) = 1,96.
Thế các giá trị vào công thức (2.1) ta tính được cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là
384 người.
2.2.2.2.

Mẫu cho nghiên cứu các yếu tố nguy cơ nhiễm KSTSR
Tiến hành phỏng vấn về nhận thức, thái độ và thực hành bệnh SR đối với các

đối tượng từ 15 tuổi trở lên ngay tại mẫu nghiên cứu tỷ lệ nhiễm KSTSR (trong số 384


người).
2.2.3.

Cách chọn mẫu

2.2.3.1

Chọn mẫu điều tra tỷ lệ hiện mắc SR và chọn mẫu điều tra KAP
Tiêu chuẩn chọn mẫu là các thành viên trong hộ gia đình.
Điều tra tỷ lệ mắc:
Chọn ngẫu nhiên 4 thôn trong xã. Tại mỗi thôn, lập danh sách hộ gia đình và

chọn ngẫu nhiên một gia đình trong danh sách và bắt đầu tiến hành điều tra khám bệnh,
lấy lam xét nghiệm máu rồi tiếp tục điều tra ở hộ liền kề theo quy tắc cổng liền cổng

lam kính 1-2 giọt đủ kích thước 1,5cm đường kính để làm giọt dày; ngoài ra còn lấy
máu ở đường tĩnh mạch hoặc lấy máu trong da.
-

Kỹ thuật nhuộm lam máu giọt dày [1]:
+ Giọt máu để khô;



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status