Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn toán THPT theo định hướng phát triển năng lực - Pdf 36

MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................1
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................6
3. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................................6
4. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................................6
5. Nội dung nghiên cứu:.........................................................................................................7
6. Kết quả và sản phẩm nghiên cứu........................................................................................7
1. Giáo dục định hướng phát triển năng lực............................................................................8
1.1 Khái niệm..........................................................................................................................8
1.2 Mô hình cấu trúc năng lực................................................................................................9
1.3 Các quan điểm của Dạy học định hướng phát triển năng lực ........................................12
1.4 Phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực:..................................................12
2. Một số biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học môn toán theo định hướng phát
triển năng lực cho HS THPT. ...............................................................................................14
2.1. Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học...................................................................14
a) Biện pháp 1: Khai thác mạng Internet phát triển năng lực tự học môn Toán...................15
b) Biện pháp 2: Thiết kế bài giảng điện tử e-learning phát triển năng lực tự học môn Toán
...............................................................................................................................................17
c) Biện pháp 3: Khai thác mạng di động, truyền hình phát triển năng lực tự học môn Toán
...............................................................................................................................................18
2.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề .............................19
a) Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm công cụ “tạo vấn đề”...................................................20
b) Biện pháp 2: Tăng cường các chuyên đề ngoại khóa toán có ứng dụng CNTT & TT.....24

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................27
1. Đối với các cơ quan nghiên cứu về giáo dục....................................................................27
2. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo và các cơ quan quản lý giáo dục: ................................27

Tài liệu tham khảo.............................................................................................29

KẾT QUẢ:
Đề tài đã công bố một số công trình và báo cáo tại hội thảo tại Nghệ An
và một số địa phương.
1.
Thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học môn Toán theo hướng
phát triển năng lực HS, Hội thảo Khoa học 55 năm thành lập Khoa Toán, Đại
học Vinh, 10, 2014.
2.
Khai thác vẻ đẹp toán học thông qua mô phỏng động, Tạp chí Giáo
dục, Kì 2 tháng 10/2014.

2


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của cách mạng khoa học – kỹ thuật
(CMKH-KT). Cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ
nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước
tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào
thế kỷ XXI.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó
thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác.
Trong giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ
thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về
mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo
dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một

nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự
phát triển của CNTT ”.
a) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
c) Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
d) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong
các cơ sở giáo dục.

4


e) Chỉ thị 07/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông “Về Định hướng
Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”
(gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”.).
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2020” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo
dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT trong những năm gần đây đã ảnh
hưởng sâu sắc tới nền giáo dục, đặc biệt là trong đổi mới PPDH. Hiện nay, việc
đưa ICT vào giảng dạy ở các trường phổ thông phát triển khá mạnh mẽ. Tuy
nhiên, việc ứng dụng CNTT vẫn phát triển một cách khá tự giác, tự phát theo xu
hướng chung của xã hội, chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể hay đưa ra

Dự thảo Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông sau 2015
chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
Năm 2014, chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cá nhân đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn Toán THPT
theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học môn Toán ở
trường phổ thông theo định hướng phát triển một số năng lực cho HS THPT.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lí luận, PP chuyên gia và thử nghiệm nhỏ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề vận dụng trong dạy học môn
Toán THPT.

6


5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu định hướng phát triển năng lực của HS THPT.
- Đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học
môn Toán ở trường phổ thông góp phần phát triển một số năng lực cho HS
THPT.
6. Kết quả và sản phẩm nghiên cứu
- Báo cáo tổng kết.
- 2 file bài giảng toán THPT giúp HS tự học (ghi đĩa CD)
KẾT QUẢ:
Đề tài đã công bố một số công trình và tham gia hội thảo, tập huấn giáo
viên tại Hà Nội, Hà Tĩnh và một số địa phương.
1 Thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học môn Toán theo hướng phát

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
 Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
 Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
8


 Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
 Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy
học về mặt phương pháp;
 Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống...;
 Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
 Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được
những gì?
1.2 Mô hình cấu trúc năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào
bối cảnh và mục đích sử dụng những năng lực đó. Các năng lực còn là những
đòi hỏi của các công việc, các nhiệm vụ, và các vai trò vị trí công việc. Vì vậy,
các năng lực được xem như là những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và
những đòi hỏi của công việc. Từ hiểu biết về năng lực như vậy, ta có thể thấy
các nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng những mô hình năng lực khác nhau
trong tiếp cận của mình:
(a) Mô hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi cá nhân của cá nhân theo
đuổi cách xác định “con người cần phải như thế nào để thực hiện được các


phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ
và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency):
Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency):
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực
chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Mô hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy học hiện nay
của các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng mô hình năng lực đơn giản
hơn, phân chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là các năng lực chung và các
năng lực chuyên môn.
Nhóm năng lực chung bao gồm:
• Khả năng hành động độc lập thành công;
• Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ;

trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
12


trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc
đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Năng lực toán phổ thông (Mathematical literacy) theo OECD/PISA là
năng lực của một cá nhân có thể nhận biết về ý nghĩa, vai trò của kiến thức toán
học trong cuộc sống; là khả năng lập luận và giải toán; biết học toán, vận dụng
toán nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh hoạt.
Do đó, cần quan tâm đến năng lực của học sinh được hình thành qua việc học
toán nhằm đáp ứng với những thách thức của đời sống hiện tại và tương lai;
quan tâm đến năng lực phân tích, lập luận và trao đổi thông tin một cách hiệu
quả thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề.

13


2. Một số biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học môn toán theo
định hướng phát triển năng lực cho HS THPT.
2.1. Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể,
trong đó có đề cập tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”; trong các giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa

thống.
+ HS tìm kiếm thông tin bằng cách gõ nội dung thông tin cần tìm kiếm trên
Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu.
+ Đọc lướt các tên bài tìm kiếm được, lựa chọn các bài phù hợp với nội dung
cần tự học.
+ Tập hợp các bài tìm kiếm được.
Có thể giới thiệu cho HS một số trang web HS để tìm kiếm thông tin hỗ
trợ tự học hoặc tự học trực tuyến trên mạng Internet: google.com.vn, youtube,
mstudy.vn, tuyensinh247.com, violet.vn, …
Trang gia sư toán dành cho HS THPT (tiếng
Anh); diễn đàn toán học ; />• Sử dụng một số trang web học trực tuyến
Thông tin trên mạng Internet có cả thông tin tốt và không tốt vì vậy cần
giới thiệu cho HS một số trang web tự học có uy tín, hướng dẫn cho các em biết
chọn lọc những địa chỉ tin cậy, đó là các trang của Bộ giáo dục, các viện nghiên
cứu, các trường đại học danh giá, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông uy tín,
chẳng hạn: dayhoctructuyen.edu.vn; truonghocketnoi.edu.vn; mstudy.vn,...
/>
15


Học trực tiếp trên mạng hoctructuyen.violet.vn

• Ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin
Việc trao đổi thông tin cũng là một trong những biện pháp phát triển năng
lực tự học một cách hiệu quả. Khi HS chưa hiểu một vấn đề nào đó, hay còn
thiếu thống tin liên quan đến bài học, các em có thể tương tác, liên lạc với GV
qua email, chat, viber, skype, webcam, các trang web tự tạo…
16



thế giới. Một số trường đại học tại Nhật Bản (Masaki Higashitani, Hirokazu
Taki, Meiju) đang sử dụng điện thoại di động như một phương tiện trợ giúp
trong giảng dạy và học tập, bước đầu đã mang lại kết quả tốt hơn mong đợi.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, dùng điện thoại di động đã khá
phổ biến nhất là đối với HS ở bậc THPT. Với tiện ích như một chiếc máy vi tính
thu nhỏ, điện thoại di động có thể giúp HS tìm kiếm thông tin hỗ trợ học tập,
download và lưu trữ các dữ liệu học tập, xem video các bài giảng,... mọi lúc,
18


mọi nơi. Ngoài ra, với chiếc điện thoại di động có kết nối 3G, wifi, HS có thể
truy cập nhanh Internet để tìm thông tin, kết nối thông tin liên lạc để trao đổi học
tập lẫn nhau thông qua nhắn tin SMS hay gọi điện thoại trực tiếp, quay các băng
video học tập, chụp ảnh các tài liệu trong những trường hợp không thể ghi chép
kịp.
Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của điện thoại di động, các nhà cung
cấp dịch vụ mạng điện thoại di động cũng đã xây dựng nhiều gói cước dành
riêng cho việc học tập. HS có thể nhắn tin qua tổng đài để sử dụng các gói học
tập từ các nhà cung cấp như Mobifone, Vinaphone, Viettel,… Thí dụ: dịch vụ
học tập Chìa khóa vàng hỗ trợ học tập 8 môn, trong đó có môn Toán cho HS
THPT qua việc soạn tin nhắn DK ON gửi tới 9209 của Mobifone, HS sẽ được
chọn môn học, chọn môn Toán chung (hoặc Toán 10, Toán 11, Toán 12) bằng kí
tự tương ứng (T, T10, T11, T12), các câu hỏi và trả lời được gửi dưới dạng tin
nhắn SMS. Ngoài ra một số điện thoại có thể cài đặt các phần mềm tiện ích hỗ
trợ học tập môn Toán.
2.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Năng lực phát hiện vấn đề trong môn toán là năng lực hoạt động trí tuệ
của HS khi đứng trước những vấn đề, những bài toán cụ thể, có mục tiêu và tính
hướng đích cao đòi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo
nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.

Phép dời hình:
Biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến góc thành góc bằng nó.
Với các trang hình còn lại cũng rút ra được các tính chất còn lại.

20


Trang 2:

Trang 3:

21


Trang 4:

Qua việc, HS click chuột trên các trang hình của phần mềm Sketchpad,
với sự tư duy tích cực, các em có thể phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra để tự
chiếm lĩnh kiến thức về khái niệm và tính chất của phép dời hình như SGK từ
trang 19- đến trang 22 (Hình học 11).

22


Ví dụ 2: Hàm số mũ (trang 70 SGK Giải tích 12)
Gồm 2 slide: Trang hình 1: Đồ thị hàm số f(x) = a x (a > 1); Trang hình 2:
Đồ thị hàm số f(x) = ax (0
thành dạng có thể khám phá, giải quyết (bài toán khoa học);
•Thu thập thông tin và phân tích; Đưa ra (các) phương án giải quyết;
•Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn;
•Hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề; Khám phá các giải
pháp mới mà có thể thực hiện được và điều chỉnh hành động của mình;
•Đề xuất những vấn đề về thực tiễn.
Ví dụ: Khai thác vẻ đẹp toán học qua các mô phỏng động.
Vấn đề đặt ra cho HS: Vẽ hình chữ nhật vàng trên phần mềm Sketchpad.
Trong toán học hai đại lượng được gọi là có tỷ số vàng hay tỷ lệ vàng
nếu tỷ số giữa tổng của các đại lượng đó với đại lượng lớn hơn bằng tỷ số giữa
25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status