Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học nội dung địa lí lớp 5 - Pdf 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

HÀ THỊ LOAN

BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐỊA LÍ LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

HÀ THỊ LOAN

BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG ĐỊA LÍ LỚP 5

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tự nhiên - Xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Lê Văn Đăng

SƠN LA, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 7
10. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1.2. Kênh hình và vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí ........................... 8
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5............................................................. 12
1.1.4. Phương pháp dạy học Địa lí ...................................................................... 14
1.1.5. Mối quan hệ giữa các phương pháp dạy học Địa lí với việc sử dụng kênh
hình trong dạy học Địa lí ..................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20
1.2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa môn Địa lí lớp 5 ..................... 20
1.2.2. Khái quát về kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp 5 ........................ 22
1.2.3. Thực trạng sử dụng và khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lí lớp 5
hiện nay ............................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KÊNH
HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 5 ..................................................... 34


3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm ......................................... 73


3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 73
3.1.2. Nhiệm vụ của thực ngiệm ......................................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................... 73
3.2. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 74
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 74
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 75
3.2.3. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 75
3.2.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá................................................................. 75
3.3. Nội dung thực nghiệm cụ thể ....................................................................... 76
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 82
1. Kết luận ........................................................................................................... 82
2. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hội nhập và phát triển hiện nay, cả thế giới đều hướng
tới một chân trời tri thức mới. Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
kĩ thuật, thông tin bùng nổ từng phút. Do vậy, xã hội ngày càng đặt ra những
yêu cầu cao hơn cho ngành giáo dục phải đào tạo nên một thế hệ người lao động
mới năng động trước những biến đổi của thế giới. Vì vậy muốn đáp ứng kịp thời
nhu cầu của xã hội thì việc không ngừng đổi mới các hình thức và phương pháp
giáo dục là vấn đề luôn được quan tâm.
Theo chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào

trên Trái Đất. Hơn nữa, lớp 5 là năm học bản lề trước khi HS bước vào Trung
học cơ sở với nhiều kiến thức Địa lí chuyên sâu hơn. Nếu như ngay từ khi học
tiểu học các em có sự nhận thức sai lầm các khái niệm, các mối quan hệ địa lí
đơn giản thì quá trình học địa lí trong những năm học tiếp theo có thể gặp phải
một số khó khăn nhất định.
Như chúng ta đã biết, trẻ em đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi Tiểu học có ấn
tượng mạnh với những hình ảnh trực quan sinh động và hấp dẫn. Sách giáo
khoa (SGK) Lịch sử và Địa lí 5 cải cách được NXB Giáo dục phát hành từ năm
2006 đã đáp ứng được yêu cầu đưa kênh hình vào giảng dạy. SGK đã cung cấp
các bản đồ, lược đồ tiêu biểu, chính xác, những hình ảnh đẹp, sinh động,…cũng
có những yêu cầu riêng trong việc sử dụng kênh hình. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ
của mạng Internet đang phát triển trên toàn cầu thì việc trao đổi thông tin của
con người trở nên dễ dàng hơn, kho kiến thức nhân loại ngày càng được mở
rộng. Như vậy, phải chăng chỉ sử dụng kênh hình đã được giới thiệu trong
SGK vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của con người. Bên
cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin, máy tính điện tử, máy chiếu
cùng nhiều phương tiện dạy học hiện đại khác đang ngày càng phổ biến trong
các trường học. Chính những phương tiện kỹ thuật dạy học và sự đa dạng hoá
các loại hình thông tin đang mở ra nhiều lối đi mới trong dạy học nói chung và
dạy học Địa lí nói riêng. Chúng lại càng hữu ích trong việc đưa các thông tin
mới, kênh hình mới, phong phú hơn vào quá trình dạy học. GV có thể tìm kiếm
các thông tin mới hơn, phong phú hơn từ nhiều nguồn khác nhau từ đó đổi mới
nội dung và cách thức dạy học tạo sự say mê, hứng thú cho HS.
2


Tuy nhiên, việc tăng cường và phát triển sử dụng các kênh hình khác nhau
cũng là “con dao hai lưỡi” nếu như người GV không biết vận dụng một cách
linh hoạt các phương tiện này sẽ gây ra những tác dụng không mong muốn. Ở
lứa tuổi Tiểu học, khả năng chú ý của các em còn yếu, nếu GV sử dụng hình

- Cuốn “Tự nhiên - xã hội và phương pháp dạy học tự nhiên - xã hội” [12],
Bộ Giáo dục và Đào Tạo đã đề cập đến mục tiêu chương trình Địa lí 5 và một số
phương pháp dạy học các bài Địa lí lớp 5. Trong đó, gồm có các phương pháp
quan sát tranh ảnh địa lí; phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học các bài địa
lí lớp 5; phương pháp sử dụng số liệu thống kê, biểu đồ. Tuy nhiên, các phương
pháp này chưa đề cập đến việc mở rộng khai thác kênh hình từ nguồn SGK một
cách có hiệu quả.
- Cuốn “Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí” [13], NXB Đại
học quốc gia Hà Nội, 2001 - PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc. Trong cuốn sách này
mới chỉ đưa ra các phương tiện, thiết bị dạy học, chưa đi sâu vào phương pháp
khai thác các loại phương tiện đó.
Nhìn chung, việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí đã
được nhiều tác giả đề cập đến trong nhiều sách và tài liệu tham khảo khác nhau.
Song việc lựa chọn và xây dựng các kênh hình cần thiết cho mỗi tiết học, đặc
biệt là cách sử dụng chúng như thế nào, khai thác ra sao để đạt hiệu quả tốt nhất
chưa được thực hiện đầy đủ. Hầu hết các tác giả mới chỉ khái quát chung và
chưa đi sâu vào việc khai thác và sử dụng kênh hình cụ thể cho từng lớp. Kế
thừa thành tựu của các tác giả đã nghiên cứu và xuất phát từ thực tiễn thì việc
nghiên cứu về đề tài: “Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học
nội dung Địa lí lớp 5” là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài là tìm ra những phương pháp tổ chức khai thác
kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí trong nhà
trường Tiểu học.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Địa lí lớp 5 ở trường ở Tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5.
4


hơn về phương pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí lớp 5.
5


8.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
Đặc điểm tâm sinh lí của HS Tiểu học còn thiên về trực quan sinh động,
mà SGK ở bậc Tiểu học có các hình ảnh trực quan giảm dần từ lớp 1 đến lớp 5.
Thông qua những hình ảnh cụ thể về đặc điểm của sự vật, hiện tượng mà HS đã
quan sát, trên cơ sở đó hình thành khái niệm. Vì vậy, phương pháp này có thể
giúp GV truyền đạt kiến thức đến HS một cách nhanh nhất, đồng thời bản đồ,
biểu đồ, tranh ảnh giúp HS hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh luôn gắn liền giữa thực tiễn với bài học. Không
chỉ minh họa cho kênh chữ mà bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh còn là nguồn cung
cấp lượng thông tin và bố ích cho HS hứng thú hơn trong bài học giúp cho giờ
học thêm sinh động. Vì vậy, khi thiết kế và khi giảng dạy các bài Địa lí không
thể thiếu phương pháp này.
8.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Các số liệu thống kê có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành các tri
thức, về khái quát đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của các vùng miền,
quốc gia, khu vực và thế giới, phân tích các số liệu thống kê để có thể đánh
giá đúng đắn.
Qua các bảng biểu, sơ đồ trong môn Địa lí các em được làm quen với các
con số, số liệu từ đó các em hình thành những khái niệm, những biểu tượng và
kiến thức trong bài học có liên hệ thực tiễn trong cuộc sống.
Phần thực nghiệm trong đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích
số liệu thống kê, để phân tích kết quả học tập của HS, số lượng HS,… Qua các
số liệu này nhằm phân tích kết quả để đánh giá một cách khoa học, chính xác
hơn về thực tiễn của đề tài.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Địa điểm tiến hành thực nghiệm tại trường Tiểu học Điền Quang I - huyện

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
“biện pháp” được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.1.1.2. Kênh hình
Kênh hình chính là các phương tiện, thiết bị dạy học mang tính trực quan
trong quá trình dạy học.
1.1.1.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa GV và HS nhờ đó
mà HS nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan
và năng lực.
1.1.2. Kênh hình và vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí
1.1.2.1. Quan niệm về kênh hình
Theo quan điểm truyền thống thì “kênh hình” được hiểu là việc sử dụng
hình ảnh để truyền thông tin từ người phát đến người thu. Trong đó “hình” được
hiểu là một loại phương tiện để truyền thông tin, có thể là hình tĩnh (tranh ảnh,
bản đồ, sơ đồ, lược đồ,..) và hình động (phim, video clip). Trong dạy và học Địa
lí thì đó là quá trình người GV hướng dẫn để HS khai thác tri thức từ phương
tiện truyền tin chính là tranh ảnh có nội dung địa lí, bản đồ, lược đồ, phim giáo
khoa địa lí,.. Bên cạnh đó một số tác giả cho rằng kênh hình chính là các phương
tiện dạy học trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình
được sử dụng để dạy học.
N.N. Branxki đã đề cập đến khái niệm “thiết bị dạy học” trong cuốn “phương
pháp giảng dạy địa lí kinh tế”. Ông cho rằng thiết bị dạy học là những phương tiện
trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng đến sự tổ chức và kết quả của việc
giảng dạy địa lí trong nhà trường. Các thiết bị gồm có: Phòng địa lí, bản đồ giáo
khoa (xuất bản và xây dựng theo nội dung bài), quả cầu địa lí, tranh treo tường,
8



9


Đối với giáo viên:
Kênh hình có vai trò quan trọng trong tất cả các bước lên lớp của GV từ
chuẩn bị giáo án đến khi lên lớp dạy bài mới và kiểm tra kiến thức của HS.
- Trong khâu thiết kế giáo án: Kênh hình giúp cho GV có thể mở rộng
thêm kiến thức và tìm hiểu kiến thức mới trong kênh hình. Giúp cho GV xác
định được các phương pháp giảng dạy trên lớp sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Trong bước dạy bài học mới: Khi giảng bài GV hướng dẫn HS khai thác
kênh hình để HS dần dần hình thành các khái niệm, biểu tượng địa lí, chuyển từ
kiến thức trừu tượng và khó hiểu thành những kiến thức gần gũi và thực tế với
các em. Giúp GV tổ chức quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo cho HS.
- Trong bước kiểm tra đánh giá và củng cố kiến thức cho HS: Qua các thao
tác làm việc với kênh hình, GV sử dụng để củng cố kiến thức và đánh giá kết
quả học tập của HS.
Đối với học sinh:
- Kênh hình là phương tiện trực quan để HS lĩnh hội tri thức:
+ Kênh hình dùng trong dạy học địa lí có tính trực quan cao dùng để minh
họa cho các sự vật hiện tượng địa lí. Nhờ vào kênh hình HS có các biểu tượng
rõ ràng và đúng đắn về các đối tượng địa lí vì chúng trải rộng trong không gian
nên HS không thể quan sát trực tiếp mà phải thông qua kênh hình.
+ Xuất phát từ tâm lí học ta nhận thấy HS tiếp nhận thông tin bằng nhiều
giác quan thì mức độ hiểu và ghi nhớ bài sẽ tăng lên rất nhiều. Trước đây hầu
hết các phương tiện dạy học cũ chỉ chú trọng vào việc đọc - chép tức là HS tiếp
thu qua thính giác (nghe) là chính. Theo kết quả thống kê của tác giả Đặng Văn
Đức trong cuốn “lí luận dạy học địa lí” về vai trò các giác quan trong việc thu
nhận và ghi nhớ kiến thức như sau: Trong việc thu nhận kiến thức nếu qua nghe
chỉ có thể hiểu 13% trong khi qua nhìn là 83%. Bên cạnh đó nếu chỉ qua nghe

nâng cao khả năng tư duy cho các em. Ví dụ: trong bài tập thực hành GV có thể
hướng dẫn HS dựa trên cơ sở quan sát và phân tích kênh hình thì các em phải
không ngừng tư duy để thực hiện nhiệm vụ học tập. Kênh hình còn là cơ sở
quan trọng để HS rèn luyện kĩ năng Địa lí vì khi khai thác kênh hình các em
phải vận dụng tất cả vốn hiểu biết của mình từ đó hình thành kĩ năng đọc hiểu
bản đồ, kĩ năng phân tích bản đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ,..
11


+ Kênh hình còn có vai trò điều khiển HS trong quá trình học tập.
+ Kênh hình kích thích sự say mê, hứng thú học tập của HS - đó cũng chính
là một trong những mục tiêu quan trọng trong một tiết dạy của người GV.
Tóm lại: kênh hình trong dạy học Địa lí có vai trò rất quan trọng, nếu được
sử dụng hợp lí sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học địa lí.
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5
Bước vào nhà trường Tiểu học, các em được hoạt động trong một môi
trường mới, môi trường nhà trường với hoạt động chủ đạo là học tập. Do đó,
nhu cầu học tập của HS ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với sự phát
triển trí tuệ. Chính nhu cầu học tập đã trở thành động cơ thúc đẩy các em có ý
thức tự giác, tích cực. Theo các nhà tâm lí học “Ở tiểu học phần lớn HS chưa
hứng thú chuyên biệt với từng môn học, các em cũng chưa chú ý đi sâu vào ý
nghĩa mỗi môn học. Việc các em HS thích môn nào, bài nào phụ thuộc vào khả
năng sư phạm của người GV”. Các nhà nghiên cứu còn cho thấy: “Động cơ học
tập không sẵn có, cũng không thể áp đặt từ ngoài vào mà phải hình thành dần
trong quá trình HS ngày càng đi sâu và chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới sự
hướng dẫn của GV. Nếu trong tiết học, GV biết tổ chức cho HS biết phát hiện ra
những điều mới lạ (cả nội dung lẫn phương pháp dạy học, HS chiếm lĩnh tri thức
đó) thì dần dần quan hệ thân thiết giữa các em với tri thức khoa học sẽ được
hình thành, học tập dần dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của các

tiểu học (lớp 1,2, 3) về hình thức cũng như nội dung rất đơn giản nên khi tiến
hành phân tích tổng hợp các em thường căn cứ vào những đặc điểm bên ngoài
mang tính cụ thể. Lên lớp 4, 5 phân tích tổng hợp trong óc phát triển mạnh, với
khái niệm dễ hiểu các em phân tích trong óc một cách tương đối.
Trong hoạt động trừu tượng khái quát hóa: HS lớp 1, 2, 3 chủ yếu dựa
trên dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, dễ xúc động, lên lớp 4, 5 mới có thể
dựa vào những dấu hiệu bên trong (bản chất). Đây chính là cơ sở để chúng
ta xác định mức độ hình thành khái niệm cho HS ở đầu cấp (lớp 1, 2, 3) còn
hết sức sơ đẳng.
Trong phán đoán suy luận: HS ở những lớp đầu bậc tiểu học thường phán
đoán dựa vào những dấu hiệu duy nhất, nên hay phán đoán khẳng định mà chưa
suy nghĩ xem khả năng nào là hiện thực, còn với HS lớp 4, 5 đã có thể chứng
13


minh lập luận, phán đoán cho mình về trình độ suy luận có thể dựa trên các tài
liệu trừu tượng hơn. Song, để HS suy luận thì các em vẫn thường dựa trên tài
liệu trực quan. Chính đặc điểm tư duy trên, nếu khi thiết kế bài học có sử dụng
phương pháp trò chơi GV cần chú ý đến việc gắn đều trông thấy với hoạt động
thực tiễn và nội dung của bài học.
1.1.3.4. Đặc điểm tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong quá trình nhận thức quan trọng, tưởng tượng của
HS tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động
khác của các em. Theo các công trình nghiên cứu về tâm lí học, ở các lớp đầu
bậc tiểu học hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản chưa bền vững. Nhưng càng về
các lớp cuối cấp, hình ảnh tưởng tượng của các em càng bền vững và gần thực tế
hơn. Đặc biệt lúc này, các em đã bắt đầu tưởng tượng dựa trên những tri giác đã
có từ trước và dựa trên ngôn ngữ.
Đối với HS tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn
liền với hành động của các em. Đối tượng gây xúc cảm cho HS tiểu học thường

chúng một cách dễ dàng, cho nên trong phương pháp dạy học Địa lí, việc
làm cho HS có được tri thức đầy đủ về một đối tượng học tập là rất quan
trọng. Chính vì vậy trong dạy học Địa lí người ta phân ra ba nhóm chủ yếu
dưạ vào nguồn tri thức sau:
- Nhóm các phương pháp dùng lời: Mục đích là để mô tả, kể hoặc ghi chép
lại các hiện tượng, quá trình địa lí,…xảy ra trên khắp các lãnh thổ khác nhau ở
khắp nơi trên Trái Đất.
- Nhóm các phương pháp trực quan: Mục đích là sử dụng các phương tiện
trực quan: tranh ảnh, bản đồ, mô hình,…để tả lại sự vật hiện tượng địa lí mà HS
không có điều kiện quan sát trực tiếp.
- Nhóm các phương pháp quan sát thực tiễn: dựa vào quan sát trực tiếp các
đối tượng địa lí ngoài thực địa.
- Ngoài ra, theo cách phân loại trong cuốn “Phương pháp dạy học Địa lí
theo hướng tích cực” [5], PGS - TS Đặng Văn Đức và PGS - TS Nguyễn Thị
Thu Hằng thì các tác giả còn đề cập đến một số phương pháp tích cực trong dạy
học Địa lí như:
+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:

15


Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên
những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng
tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học.
Bản chất của nó là tạo nên một chuỗi những “tình huống có vấn đề”, “tình
huống học tập” và điều khiển học sinh giải quyết những vấn đề học tập đó.
Phương pháp này phát huy được tính sáng tạo trong học tập của HS, phát
triển trí tuệ, rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp ở người học. Nâng
cao khả năng nhận biết các đối tượng, hiện tượng địa lí từ đó phát triển năng lực
cá nhân. Phương pháp này còn giúp HS liên hệ và sử dụng những tri thức đã học

Nhược điểm:
Bản đồ mang tính khái quát hóa vì vậy những thông tin chi tiết bản đồ không
thể hiện được.
Sử dụng phương pháp bản đồ đôi khi làm HS chỉ chú tới bản đồ mà không
tập trung vào bài giảng.
+ Phương pháp thảo luận:
Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa HS và GV, cũng như
những người học với nhau.
Mục đích thảo luận là để khuyến khích sự phân tích một vấn đề hoặc các
ý kiến bình luận khác nhau của HS và trong những trường hợp nhất định, nó
mang lại sự thay đổi thái độ của những người tham gia.
Ưu điểm:
Phương pháp thảo luận giúp cho HS mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề
học tập trên cơ sở nhìn nhận chúng (các vấn đề) một cách có suy nghĩ, phân tích
chúng có lí lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát triển được óc tư duy khoa học.
Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các
phương pháp nghiên cứu một cách vừa sức (như các phương pháp tìm đọc sách,
tài liệu tham khảo, làm thí nghiệm…)
Thông qua thảo luận có thể làm thay đổi quan điểm của cá nhân nhờ cách lập
luận logic trên cơ sở các sự kiện, thông tin của các HS khác trong nhóm, trong lớp.
Về phía giáo viên: quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tạo ra
mối quan hệ hai chiều giữa GV và HS, giúp cho GV nắm được hiệu quả giáo
dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của HS.

17


Nhược điểm:
Thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí hoặc cơ sở vật chất
thiếu thốn nên phương pháp này ít được sử dụng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status