Sáng kiến kinh nghiệm SKKN một số biện pháp xây dựng phong trào giữ vở sạch, viết chữ đẹp ở trường tiểu học - Pdf 40

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP GIÁO VIÊN, HỌC SINH "VIẾT
ĐÚNG - VIẾT ĐẸP" VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO "GIỮ VỞ
SẠCH - VIẾT CHỮ ĐẸP" Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC”


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI.
Viết chữ đẹp là nguyện vọng và lòng mong mỏi của tất cả mọi ngƣời, mọi giáo viên
và học sinh. Đối với giáo viên bậc Tiểu học thì đây là mục tiêu hàng đầu bên cạnh
việc dạy cho các em biết đọc, viết thông thƣờng thì luyện viết chữ đẹp nói riêng
cũng nhƣ vấn đề luyện chữ nói chung vẫn còn là một vấn đề khoa học mở.
Chúng ta biết rằng chữ viết có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc Tiểu học, học sinh
phải dùng chữ viết để học tập và giao tiếp. Vì vậy, chữ viết không những có quan hệ
mật thiết tới chất lƣợng học tập ở các môn học mà còn góp phần rèn luyện một
trong những kĩ năng hàng đầu của việc học môn Tiếng Việt trong trƣờng Tiểu học đó là kỹ năng viết chữ. Nếu học sinh viết đúng, đẹp, rõ ràng, đảm bảo tốc độ quy
định thì học sinh có điều kiện để ghi chép bài học tốt, nhờ vậy mà kết quả học tập
tốt hơn, ngƣợc lại viết xấu sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng học tập của các
em.
Nhƣ vậy, bậc Tiểu học là vấn đề nền tảng cho sự phát triển nhận thức của mỗi con
ngƣời, mỗi học sinh. Những năm đầu của bậc Tiểu học các em đƣợc học và làm
quen với những kí hiệu viết chữ thông qua phân môn Học vần nhất là phân môn Tập
viết. Hai phân môn này giúp sẽ các em đọc thông viết thạo, đúng quy cách.
Xuyên suốt quá trình học tập và phấn đấu lâu dài của con ngƣời. Hệ thống chữ viết
đƣợc tái tạo qua khả năng nhận thức riêng, nó thể hiện qua khả năng truyền tải
thông tin, qua cách sử dụng vốn từ, ngữ cảnh riêng biệt. Nhƣ vậy việc dạy viết chữ
đúng, đẹp cho học sinh không phải cùng lúc đòi hỏi các em phải viết đúng, đẹp
ngay mà cần phải có thời gian và sự kiên nhẫn của giáo viên và tấm lòng kiên trì
của học sinh.

giải pháp để khắc phục những nhƣợc điểm tồn tại.
Tuy nhiên, qua nhiều năm dạy học cũng nhƣ làm công tác quản lí, tôi thấy một số hạn
chế về phong trào này nhƣ sau:
* Về phía học sinh:
Nhóm 1: - Các em học sinh lớp 1.
Ƣu diểm: Đa số các em biết đọc, biết viết.
Tồn tại: Một số em chữ viết chƣa đúng nét, thiếu dấu.
Nhóm 2: - Các em học sinh lớp 2.
Ƣu điểm: Các em vừa nghe, vừa viết tƣơng đối tốt.
Tồn tại: Hiện tƣợng viết ẩu, không đúng cỡ, đúng dòng bắt đầu xuất hiện,
viết sai chính tả, thiếu dấu, thiếu nét vẫn còn nhiều.
Nhóm 3: - Các em học sinh lớp 3, 4, 5.
Ƣu điểm: Các em đọc thông viết thạo.
Tồn tại: Các em viết ẩu nhiều hơn (do lƣợng kiến thức tăng).
Các em viết hoa còn tuỳ tiện, viết sai chính tả vẫn còn.
* Về phía giáo viên:
Ưu điểm: Nắm rõ đƣợc đối tƣợng học sinh mình phụ trách.
Nắm vững hệ thống cấu trúc chữ viết tiếng Việt.
Tồn tại : Chữ viết của một số giáo viên còn xấu nhƣng ý thức luyện viết chƣa cao dẫn
đến chƣa có sự mẫu mực trong chữ viết ở bảng lớp cũng nhƣ khi chấm bài và sửa vào vở học
sinh. Thậm chí có giáo viên viết ở bảng lớp vẫn còn cẩu thả không đúng mẫu, sai chính tả, phân
tích, hƣớng dẫn viết còn sơ sài, qua loa, tuỳ tiện trong cách trình bày. Nhất là trong thời điểm


mà toàn ngành đang vận động soạn bài trên máy vi tính thì ý thức của giáo viên về phong trào
rèn chữ đẹp bị hạn chế rất nhiều.
Chƣa có mô hình, điển hình về rèn chữ viết của giáo viên trong các nhà trƣờng
để cùng nhân rộng học tập.
* Về phía nhà trƣờng:
- Nhà trƣờng chỉ mới quan tâm chăm lo chỉ đạo các hoạt động về chuyên môn nhƣ:

Tổ chức các lớp tập huấn về viết chữ đẹp để bồi dƣỡng cho cán bộ, giáo viên
trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trƣờng.
Đầu năm học nhà trƣờng và tổ chuyên môn tổ chức thi chọn học sinh và giáo viên
viết chữ đẹp để qua đó bồi dƣỡng và nhân rộng ra cho tất cả các lớp. Mỗi tổ chuyên môn
tuyển chọn một đội học sinh viết chữ đẹp và cử giáo viên bồi dƣỡng để tham gia thi viết
chữ đẹp các cấp.
Trong Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của trƣờng, của tổ chuyên môn, của lớp chỉ
tiêu giữ vở sạch - viết chữ đẹp đƣợc quan tâm đúng mức. Đƣa việc thực hiện phong trào
“Giữ vở sạch - viết chữ đẹp” vào trong tiêu chí xét thi đua để tạo động lực cho giáo viên
và học sinh thực hiện tốt phong trào.
Ngoài yêu cầu viết đúng, đẹp cần hƣớng dẫn cách trình bày ở vở của học sinh trong
từng loại bài, cách kẻ vở khi hết bài, hết môn, hết ngày và hết tuần nhƣ thế nào để thống
nhất trong cả lớp;
Đối với những em có năng khiếu và viết chữ khá đẹp, giáo viên phải có định hƣớng từ
đầu là phải luôn chú ý theo dõi, kèm cặp nhắc nhở để học sinh luôn ghi nhớ, cố gắng thƣờng
xuyên. Bởi vì hơn ai hết giáo viên là ngƣời trực tiếp dạy dỗ, quan tâm học sinh hàng ngày nên
có điều kiện, kiểm tra và có hƣớng khắc phục uốn nắn kịp thời.
Trong thời khoá biểu ở buổi thứ 2 (buổi học thêm) nhà trƣờng đã bố trí thời gian 40 phút
(01tiết học/tuần) để giáo viên phụ trách hƣớng dẫn cho các em luyện viết đồng thời kiểm
tra việc giữ vở sạch của các em.
3. Công tác kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức phong trào.
Từng tháng tổ chuyên môn kiểm tra việc giữ vở sạch - viết chữ đẹp từng lớp, từng
học kì và cả năm học. Ban giám hiệu nhà trƣờng kiểm tra đánh giá, tổng kết và đƣa ra
những giải pháp khắc phục những tồn tại. Khen thƣởng kịp thời những tập thể lớp, tổ, cá
nhân để thực hiện tốt phong trào này.
Hàng tuần phải kiểm tra chấm và nhận xét, động viên để học sinh cố gắng hơn ở
tuần tiếp theo. Hàng tháng, sau khi đánh giá xếp loại Vở sạch - chữ đẹp, giáo viên cần
biểu dƣơng và khen ngợi những học sinh có nhiều cố gắng trong phong trào này.
Có thể lấy một số bài viết của các anh chị lớp trên hoặc những học sinh đã đạt giải
thi viết chữ đẹp cấp huyện, cấp tỉnh nhƣ các em: Nguyễn Hồng Nhung, Nguyễn Diệu

tay, khuỷu tay và cánh tay cử động mềm mại thoải mái. Khi viết cả bàn tay và thân bút
đều phải ở vị trí phía dƣới của dòng kẻ đang viết.
- Không nên cầm bút tay trái.
- Không nên cầm bút sát ngòi.


4.2. Rèn luyện chữ viết cho giáo viên, học sinh.
- Ở sáng kiến này tôi sắp xếp lại các chữ thƣờng và chữ hoa dựa theo sự tƣơng đồng
từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Phân loại các chữ thành các nhóm chữ có các nét giống nhau.
+ Các chữ có nét tròn.
+ Các chữ có nét khuyết (khuyết trên, khuyết dƣới).
+ Các chữ có nét xoắn.
+ Các chữ có nét thẳng.
- Nhƣ vậy thầy cô và các em sẽ dễ dàng hơn trong việc nắm bắt cách viết.
4.3. Mẫu chữ thƣờng: - o, ô, ơ, c, a, ă, â, d, đ, q, g;
- l , b, h, k, e, ê, r, s, v, m, n, x;
- p, i, t, u, ƣ, y.
4.4. Mẫu chữ hoa :

- A, Ă, Â, M, N; - P, B, R, D, Đ; - C, S, L, G, E, Ê;
- I, K, V, H, T; - O, Ô, Ơ, Q ;- X, U, Ƣ, Y.

4.5. Ngoài ra tôi còn sắp xếp lại các nhóm phụ âm kép:
- tr, th, ph, kh, nh, ch, qu, gi, gh, ngh.
4.6. Mẫu chữ số:
- Viết theo theo kiểu chữ viết thƣờng: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Viết theo kiểu chữ in thƣờng: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
4.7. Mẫu dấu:
- Dấu chấm hỏi: ?

*Phân tích :
- Chiều cao và độ rộng của các nét tròn đều bằng nhau, bằng một ô li vuông. Độ nghiêng
của các con chữ nhóm này cũng nhƣ độ nghiêng của chữ 25- 30.
- Điểm xuất phát của 7 con chữ này đều giống nhau từ đỉnh bên phải phía trên của ô
vuông nhỏ. Từ điểm xuất phát này nghiêng xuống đƣa nét bút nghiêng xuống đỉnh trái,
phía dƣới của hình vuông, ô vuông nhỏ đó.
Nhóm 2: “Tia nắng ban mai”. Gồm các chữ cái: - l, b, k, h.


- Cả 4 chữ cái này đều có cái “lưng” rất thẳng mà thẳng ở phƣơng nghiêng, là hình
ảnh của những tia nắng buổi sáng.
*Phân tích: Tất cả 4 chữ cái trên đều có điểm xuất phát từ 0,5 li, đều có cong phải,
nét sổ nghiêng, nét lƣng rất giống nhau.
Nhóm 3: “Nhị hoa”. Gồm các chữ cái: -v, s, r.
* Phân tích: Cả 3 chữ trên đều có nét “nhị hoa” nhỏ, mềm, tinh tế thật dễ thƣơng.
Nhóm 4: “Thì là”. Gồm các chữ cái: - e, n, m, x.
* Phân tích: Ồ! Thật là khó đặt tên cho nhóm chữ này bởi hình dạng của chúng. Vậy đặt
tên là ... “Thì là” - giống tên của một loại rau bé nhỏ trong truyện cổ tích về cây thì là…
nhắc ta nhớ đến một sự hiểu lầm thật dễ thƣơng. Hi vọng là với cách đặt tên cho nhóm
chữ này thật ấn tƣợng sẽ giúp ngƣời học nhớ lâu và thật thú vị.
Nhóm 5: “Gậy thần như ý”. Gồm các chữ cái:- p, i, t, u, y
* Phân tích: Cả 5 chữ trên đều có “gậy thần như ý” nét khởi đầu rất giống nhau.
Nét đó có cả hai tác dụng:
+ Một là để tạo độ nghiêng theo nó xuống sẽ đƣợc nhƣ ý về độ nghiêng.
+ Hai là để làm duyên cho chữ, làm mềm mại hài hoà cho chữ hệt nhƣ chiếc
gai xinh xinh làm duyên thêm cho những bông hoa hồng.
6.1.2. Phụ âm kép: SAN HÔ
-tr, th, kh, nh, ch, qu, gi, gh, ng, ngh.
* Phân tích: Các phụ âm kép này do hai, ba con chữ ghép lại với nhau, viết nối với nhau
liền nét. Các con chữ có độ rộng đều nhau và đều là một ô. Các nét nghiêng đều theo

quyện lẫn nhau tạo hình dáng hài hoà, đối nhau. Nét “cánh chim no gió” mềm mại.
*Nhóm 5 “Ốc biển”. Gồm các chữ cái hoa: - O, Ô, Ơ, Q
+ Phân tích: Các chữ hoa nhóm này đẹp là nhờ sự kết hợp hài hoà giữa nét cƣơng
(xuống) và nét nhu (xuống). Còn đẹp đƣợc cũng là nhờ nét duyên của những hoa văn
cuốn lại mềm mại, tròn đều.
*Nhóm 6: “Ngƣu Lang- Chức Nữ”.
Gồm các chữ cái hoa: - X, D, M, N, U, Y.
* Phân tích: Tất cả các thành viên của nhóm này đều đƣợc kiến tạo từ một nét ban đầu là
nét móc xuôi trái. Đặt tên cho các nét đó là Cầu Ô Thƣớc. Nhịp cầu cổ tích này là do các
con quạ đen đã bắc cầu qua sông Ngân Hà để chàng Ngƣu và nàng Chức gặp đƣợc nhau,
vì chúng cảm thƣơng tình yêu xa cách của họ. Còn với chúng
ta, ngƣời học cách viết thì “nhịp cầu” này sẽ giúp viết dễ dàng cả nhóm chữ.


,6.2. HƢỚNG DẪN VIẾT CHỮ LIỀN NÉT
- Khi dạy tập viết tôi luôn tự đặt câu hỏi cho ngƣời học:
- Tại sao phải viết chữ liền các nét với nhau?
+ Vì viết chữ liền nét với nhau chữ sẽ không bị rời rạc, nguệch ngoạc.
+ Viết chữ liền nét sẽ khiến cho chữ nghiêng đều theo nhau, sẽ mƣợt mà hơn.
+ Viết chữ nghiêng và liền nét làm giảm thiểu đi những đƣờng cong, những nét uốn. Vì
vậy viết sẽ nhanh hơn.
* Ví dụ: boong tàu, chuyển bánh, quang gánh, khuyến khích
*Lưu ý: + Khi viết liền nét nhớ cầm bút đúng quy định, hơi cao, không cầm bút sát ngòi, hạn
chế nhấc bút khỏi trang giấy. Khi viết hoàn tất phần vần mới đƣợc đánh dấu thanh.
+ Khi viết chữ nối đúng thì phải liền nét, mối nối nhỏ, mềm, không lộ, không
cứng, độ rộng của các con chữ trong một tiếng phải đồng đều nhau.
6.3. HƢỚNG DẪN VIẾT DẤU THANH VÀ SỐ
* Yêu cầu chung:
- Ngoài việc phải viết đúng ra, cũng nhƣ chữ, dấu thanh hay số còn phải biểu cảm nữa.
- Có 5 dấu thanh: hỏi, sắc, huyền, ngã, nặng. Các dấu thanh đều phải nhỏ gọn, chỉ đủ để nhận

- Tập viết vào giấy kẻ ngang cũng nên tập theo nhóm nhƣ khi ta tập viết vào giấy ô ly.
Sau một thời gian đƣợc học viết giấy ô ly, chúng ta cũng đã thiết lập đƣợc một thói quen
mới: viết chữ theo quy chuẩn. Sau đó ta mang thói quen đó viết vào giấy kẻ ngang.
- Ở loại giấy kẻ ngang không còn những ô ly nữa, chúng ta phải tự cảm nhận về sự hài
hoà, cân đối của từng con chữ cũng nhƣ khi ta đi đƣờng mà không còn những biển báo,
chỉ đƣờng nữa.
* Sau đây là những gợi ý về cách viết vào giấy vở kẻ ngang:
+ Những chữ cao 1 ô ly gần bằng 1/4 dòng vở kẻ ngang, ví dụ: o, c, a, e.
+ Những chữ cao 2 ô ly gần bằng 1/2dòng vở kẻ ngang, ví dụ: d, đ, p, q.
+ Những chữ cao 2,5 ô ly gần bằng 3/4 dòng vở kẻ ngang, ví dụ: l, b, h, k.
+ Những chữ hoa cao gần bằng 3/4 dòng vở kẻ ngang. H, K, M, N, B...
+ Những chữ số gần bằng 1/2 dòng kẻ ngang. 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.....
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.
Chúng ta thƣờng nói rằng “Thầy nào - trò nấy”. Quả thật, chữ viết của giáo viên là
vấn đề có tính chất quyết định, bởi vì giáo viên luôn là tấm gƣơng đối với học sinh về tất cả
các mặt, nhất là học sinh Tiểu học và đặc biệt là các lớp đầu cấp thì thầy cô giáo luôn là một
hình ảnh rất tài giỏi, đẹp đẽ và mẫu mực. Thực tế thấy rằng nếu giáo viên viết chữ đẹp và có
ý thức rèn chữ viết thì chất lƣợng chữ viết của lớp đó sẽ cao và qua quan sát ta thấy rằng nét


chữ của các lớp khác nhau nhƣng trong cùng một lớp thì lại tƣơng đối giống nhau và rất
giống chữ của giáo viên.
* Qua thực tế đã chỉ đạo, tôi nhận thấy rằng:
- Chất lƣợng chữ viết của học sinh nói chung đƣợc nâng lên rất nhiều, học sinh viết đúng mẫu,
viết đảm bảo tốc độ, kỹ thuật viết đƣợc các em vận dụng và nhiều em đã có nét chữ đẹp và sáng
tạo. Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm đến chất lƣợng chữ viết của học sinh và rất tự hào
khi đƣợc xem những quyển vở “vở sạch, chữ đẹp” của con em mình đƣợc trƣng bày. Số học
sinh đạt giải về phong trào “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp” qua các năm tăng cả về số lƣợng và chất
lƣợng.
Xây dựng phong trào “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp” là một việc làm hết sức cần thiết

Bốn là, trong công tác chỉ đạo của nhà trƣờng đối với phong trào “Giữ vở sạch-Viết chữ
đẹp”, cần:
- Ngay từ đầu năm học nhà trƣờng cần lập kế hoạch cụ thể và coi đây là một tiêu chí quan
trọng trong hoạt động dạy và học của nhà trƣờng đồng thời phải có chỉ tiêu cụ thể để giao
cho các tổ chuyên môn, các khối lớp và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Hàng tháng tổ chức đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp của học sinh, chính xác, công khai.
Tổ chức cho học sinh thi viết chữ đẹp một lần/học kì, sau mỗi lần nhƣ vậy, cần động viên
khen thƣởng để khích lệ phong trào. Sau mỗi học kì, nhà trƣờng tổ chức họp phụ huynh học


sinh, giáo viên chủ nhiệm sẽ báo cáo tình hình rèn luyện chữ viết của học sinh trong từng
tháng, từng tuần để cho phụ huynh biết và khen ngợi, khích lệ phong trào.
- Mỗi năm, nhà trƣờng cần kết hợp các đợt sơ kết cuối kì I, tổng kết năm học hay các đợt thi
đua để tổ chức triển lãm các thành quả mà học sinh đã làm đƣợc nhƣ: các bài thi viết chữ đẹp,
các bộ sách, vở tiêu biểu để cho các em, các bậc phụ huynh cùng xem và thấy đƣợc những
thành quả của con em mình đã ý thức rèn luyện, để học sinh và các lớp có sự thi đua học tập
lẫn nhau. Động viên khen thƣởng kịp thời đối với những cá nhân học sinh và các lớp trong
phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” sau các đợt thi đua.
- Tổ chức trƣng bày thành quả hàng năm của học sinh và chỉ đạo thực hiện tốt mô hình “Câu
lạc bộ viết chữ đẹp của giáo viên và học sinh”.
* Từ một cá nhân đạt giải Nhì cấp tỉnh về viết chữ đẹp, tôi đã mạnh dạn đƣa ra một số
giải pháp để hƣớng dẫn và duy trì câu lạc bộ hoạt động theo tháng, tuần và thu hút đƣợc sự
quan tâm của tập thể giáo viên và học sinh nhà trƣờng.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Đối với giáo viên:
- Nhận thức đƣợc cái đẹp để từ đó có khái niệm về viết chữ đẹp và có thể khẳng định: "Viết chữ
đẹp là cần thiết đối với mỗi con người trong thời đại công nghệ thông tin”.
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc luyện viết chữ đẹp. Bản thân tự rèn
luyện viết chữ đúng, đẹp thì học sinh mới viết chữ đúng, đẹp, giữ vở cẩn thận, sạch sẽ.
- Tích cực nghiên cứu, học tập qua các tài liệu: Thông tin Giáo dục Tiểu học, báo Giáo

+ Thƣờng xuyên tổ chức các hội thi viết chữ đẹp cấp huyện cho cán bộ, giáo viên, học
sinh cấp Tiểu học và giáo viên cấp học khác;
+ Tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác viết chữ đúng, đẹp cho cán bộ, giáo viên các
cấp học trong toàn huyện;
+ Tổ chức giới thiệu và triển lãm các bài viết chữ đẹp của cán bộ, giáo viên và học sinh
vào những thời điểm thích hợp…
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về đề tài nghiên cứu Một số biện
pháp giúp giáo viên, học sinh "Viết đúng- viết đẹp” và xây dựng phong trào "Giữ vở
sạch- Viết chữ đẹp” ở trường Tiểu học. Rất mong sự đóng góp chân thành của các bạn
đồng nghiệp để cho sáng kiến của tôi đƣợc hoàn thiện và nhân rộng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC CUỘC THI CHỮ ĐẸP
VÀ CHẤT LƢỢNG "VỞ SẠCH - CHỮ ĐẸP" CỦA TOÀN TRƢỜNG
TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY
NĂM HỌC 2008- 2009
* Kết quả các cuộc thi chữ đẹp của giáo viên- học sinh nhà trường.
Về giáo viên
Tổng số giáo viên tham gia dự thi
Cấp Đạt giải
trƣờ
ng

23

Cấp
huyệ
n



K
K

01

01 03 0
4

NH N
07 ấT H

0

B
A

01

K
K

01 0
4

Về học sinh
Tổng số học sinh tham gia dự thi
Đạt giải

Cấp Đạt giải

Nh
ất
9

Cấ Đạt giải
p
tỉn
h

Nhì Ba K
K
16

10 14

Nh
35 ất

N


B K
a K

01

5

1
0

53.2

18

23.0

6

6. 8

Khối II 88

26

37.0

30

33.0

20

22.0

7

7.0

Khối
III

30.0

25

27.4

9

9.9

Khối
IV

92

39

42.4

36

39.1

10

10.9

7

7.6


KK

8.2


29

01

03

14

3

Về học sinh
Tổng số học sinh tham gia dự thi
Đạt giải
Cấp trƣờng
Nhì

Ba

KK

Nhất

475


42.0

35

26.7

26

20.0

15

11.5

Khối II 88

35

40.0

29

32. 9

16

18.0

8


49.5

30

33.0

8

8. 8

8

8. 8


Khối
IV

106

56

52.8

40

37.7

6



Cấp trƣờng

Đạt giải

Nhì

Nhất

Ba

KK

32
02

05

07

10

Về học sinh
Tổng số học sinh tham gia dự thi
Đạt giải
Cấp trƣờng
Nhất

Nhì


%

120

50

42.0

46

38.3

17

14.2

7

5.8

Khối II 123

57

46.3

43

35.0


IV

87

37

43.0

26

30.0

18

21.0

6

6.9

Khối
IV

91

42

46.2

34


lệ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Đặng Mai Đông . Giáo án luyện chữ đẹp từ xa. Thƣơng hiệu số 95588 do
Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam - Cục Sở hữu trí tuệ cấp. 92 trang.
2.

Trần Minh Hƣởng- Phan Quang Thân- Nguyễn Hữu Cao.
Dạy và học TậpViết ở Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo dục. 144 trang.




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status