BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ THỊ LIÊN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC
BÓN PHÂN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG XUÂN
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ THỊ LIÊN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ CÔNG THỨC
BÓN PHÂN THÍCH HỢP CHO ĐẬU TƯƠNG XUÂN
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Nông học đặc biệt là bộ môn Cây Công nghiệp
đã trực tiếp hoặc gián tiếp truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và các cán bộ
Phòng Nông nghiệp, huyện Văn Chấn, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Hà Thị Liên Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
2.2. Yêu cầu
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
3.1. Ý nghĩa khoa học
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
6
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
6
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
29
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
30
2.2. Nội dung nghiên cứu
30
2.3. Phương pháp nghiên cứu
31
2.3.1. Thí nghiệm 1:
2.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
34
2.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu (Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN
01-58:2011/BNNPTNT)
35
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.
36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
3.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống đậu tương trong điệu kiện vụ xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái
37
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm và tỷ lệ nảy
mầm
37
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
52
3.1.9. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
54
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống đậu tương ĐT20 và Đ8 trong điều
kiện vụ xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
56
3.2.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến thời gian mọc và tỷ lệ nảy
mầm của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
56
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thời gian sinh trưởng của
hai giống đậu tương
57
3.2.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hai giống đậu tương
58
3.2.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chỉ số diện tích lá
60
3.2.11. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thu nhập thuần của hai
giống đậu tương
76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
1. Kết luận
79
2. Đề nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC
88
Khối lượng nốt sần
SLNS
Số lượng nốt sần
TB
Trung bình
TL
Tỷ lệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới giai đoạn
2003 – 2013
38
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu
tương vụ xuân 2015 qua các tuần đo
41
Bảng 3.3. Đường kính thân, chiều cao đóng quả, số cành cấp 1 và tổng số
đốt mang quả của các giống đậu tương thí nghiệm
42
Bảng 3.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống đậu tương qua 3 thời kỳ
44
sinh trưởng trong vụ xuân 2015
Bảng 3.5. Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương
47
trong vụ xuân 2015
47
Bảng 3.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống đậu tương
48
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương vụ xuân 2015
trưởng của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
69
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của hai giống đậu tương ĐT20 và Đ8
72
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất của hai
giống đậu tương thí nghiệm ĐT20 và Đ8
74
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón trên hai giống đậu
tương ĐT20 và Đ8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
77
Page ix
MỞ ĐẦU
được tăng dần, đã vượt qua Myanmar và đang đứng thứ 4 sau các nước Ấn Độ,
Trung Quốc, Triều Tiên.
Tại Việt Nam trong thời gian qua diện tích và sản lượng đậu tương đang
sụt giảm nghiêm trọng, sản xuất đậu tương cho hiệu quả thấp, giá thành đậu
tương trong nước cao khiến nước ta hàng năm đang phải nhập khẩu một lượng
lớn đậu tương từ nước ngoài. Chính vì vậy hiện nay, Chính phủ cũng như Bộ
Nông nghiệp và PTNT đang có những ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển cây
trồng này thông qua chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu nành và
lạc đến năm 2020 là phải đạt 500 ngàn ha, năng suất đạt 3 – 3,5 tấn/ha cho vùng
thâm canh, đạt 1,5 – 2,5 tấn/ha, chịu hạn khá cho vùng nhờ nước trời (QĐ
35/QĐ-BNN-KHCN).
Văn Chấn là huyện phía Tây của tỉnh Yên Bái với tổng diện tích tự nhiên
121.090,02 ha, trong đó đất sản xuất nghiệp là 109.944,53 ha (chiếm 90,7% tổng diện
tích tự nhiên), đất phi nông nghiệp là 5.473,06 ha (chiếm 4,5%) , còn lại là đất chưa sử
dụng. Tổng dân số toàn huyện là 145.711 người gồm 13 dân tộc anh em sinh sống
bao gồm: Kinh- Tày – Thái – Dao - Mông – Nùng…, trong đó có tới 90% dân số
tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của huyện Văn
Chấn còn mang tính tự cung tự cấp cao, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, cơ cấu
cây trồng đơn điệu, nhiều nơi tình trạng độc canh cây lúa còn cao, đời sống người
dân còn gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu kinh tế giữa các ngành của huyện Văn Chấn
(Nông, lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), trong đó cây lúa nước, ngô,
đậu tương là cây lương thực chủ lực góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn
định đời sống nhân dân trong huyện.
Huyện Văn Chấn được phân ra 2 vùng sản xuất nông nghiệp rõ rệt: Vùng
ngoài là các xã có địa hình thấp nằm trong thung lũng cánh đồng Mường Lò phì
nhiêu, nơi đây có 3 dân tộc sinh sống: Kinh – Mường – Thái, do vậy trình độ dân
trí và sản xuất nông có nhiều thuận lợi. Vùng trong là các xã vùng cao bao gồm:
và đất xuống rất thấp làm cho việc canh tác càng trở nên khó khăn gấp bội.
Để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, làm tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
năng suất đậu tương trên một đơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hóa đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Văn Chấn
riêng, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Đình Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu xác định giống và công thức bón phân thích hợp cho đậu
tương xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định một số giống đậu tương sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất
cao và công thức bón phân hợp lý cho đậu tương trong điều kiện vụ xuân tại xã
Phù Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân tại xã Phù Nham, Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất trên 2 giống đậu tương ĐT20 và Đ8.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định có cơ sở khoa học một số giống đậu tương năng suất cao và công
thức bón phân hợp lý cho đậu tương xuân tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất đậu tương tại Yên Bái.
Năng suất
Sản lượng
(Triệu ha)
(tạ/ha)
(Triệu tấn)
2003
83,66
22,79
190,66
2004
91,61
22,44
205,53
2005
91,42
99,5
22,43
223,18
2010
102,39
25,54
261,58
2011
103,82
25,23
261,89
2012
105,02
22,95
240,97
Châu Á. Các nước có trình độ thâm canh cao và diện tích trồng đậu tương lớn
của thế giới hiện nay là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc. Diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của các nước này trong 5 năm gần đây được thể hiện
ở bảng 1.2:
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước
sản xuất đậu tương lớn trên thế giới giai đoạn 2009-2013
Quốc gia
Mỹ
Brazil
Achentina
Trung
Quốc
Chỉ tiêu
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích (triệu ha)
23,3
84,2
24
82,1
25
89,5
27,9
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
26,4
57,4
16,8
18,5
31
9,2
16,3
29,5
68,8
18,1
Page 7
Sản lượng (triệu tấn)
15
15,1
14,5
13,1
12,5
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Hiện nay Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tương. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Mỹ trong thời gian gần đây khá ổn định.
Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của Mỹ là 30,7 triệu ha chiếm 27,5 diện tích
trồng đậu tương toàn thế giới. Về sản lượng đậu tương của Mỹ năm 2013 đạt 89,5
triệu tấn chiếm 32,42% sản lượng đậu tương thế giới. Về năng suất, Mỹ là nước có
năng suất đậu tương đạt cao và ổn định nhất thế giới, năng suất đậu tương trung bình
trong 5 năm từ năm 2009-2013 là 28,6 tạ/ha, cao hơn so với năng suất đậu tương
trung bình của thế giới.
Đứng thứ 2 thế giới về sản xuất đậu tương là Brazil. Diện tích trồng đậu
tương của Brazil không ngừng tăng lên trong các năm vừa qua, năm 2009 diện
tích trồng đậu tương của Brazil là 21,8 triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng
đậu tương là 27,9 triệu ha, tăng lên 7,1 triệu ha và hiện nay diện tích trồng đậu
tương của Brazil chiếm 25% diện tích trồng đậu tương trên thế giới. Về năng
suất,năng suất đậu tương của Brazil biến động khá lớn qua các năm tuy nhiên
năng suất đậu tương trung bình của Brazil trong 5 năm từ năm 2009-2013 đạt
28,5 tạ/ha gần bằng so với năng suất của Mỹ. Sự biến động lớn về năng suất làm
việc sản xuất đậu tương ở trong nước không đem lại năng suất và chất lượng cao
như sản xuất đậu tương ở nước ngoài. Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của
Trung Quốc là 6,6 triệu ha giảm 2,6 triệu ha so với năm 2009. Về năng suất đậu
tương trung bình của Trung Quốc năm các năm gần đây có xu hướng tăng nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với năng suất đậu tương trung bình của thế giới tuy nhiên
đến năm 2013 năng suất lại có xu hướng giảm nhẹ so với năm trước và đạt 18,9
tạ/ha. Năng suất tăng nhẹ nhưng diện tích lại giảm mạnh làm cho sản lượng đậu
tương của Trung Quốc trong các năm gần đây liên tục giảm, so với năm 2009 thì
năm 2013 sản lượng đậu tương của Trung Quốc giảm 2,5 triệu tấn chỉ còn 12,5
triệu tấn.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và là chủ yếu
cho nên cây đậu tương cũng được trồng từ rất sớm. Hiện nay, ở Việt Nam cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
đậu tương có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
ở những vùng nông thôn nghèo, có nền kinh tế chưa phát triển. Ngoài việc cung
cấp nguyên liệu chế biến làm thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho xuất
khẩu, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi rất tốt.
Cây đậu tương có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác
nhau, đối với đất bạc màu và khô hạn thì cây đậu tương cho hiệu quả kinh tế cao
nhất. Đồng thời nó cũng đóng góp rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải tạo đất đai, cải
tạo môi trường.
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam trong 10 năm gần
đây được thể hiện ở bảng 1.3:
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
204,1
14,34
292,7
2006
185,6
13,91
258,1
2007
187,4
14,7
275,5
2008
192,1
13,93
267,6
175,3
2013
117,19
14,36
168,3
Năm
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Diện tích đậu tương của nước ta trong 10 năm gần đây thì từ năm 20032010 có xu hướng tăng, tuy nhiên giai đoạn 3 năm gần dây từ năm 2011-2013
diện tích đậu tương có xu hướng giảm mạnh. Diện tích trồng đậu tương của nước
ta năm 2013 chỉ còn 117,19 nghìn ha giảm 48,41 nghìn ha so với năm 2003 và so
với diện tích trồng đậu tương năm 2005 thì diện tích giảm đi một nửa. Nguyên
nhân chính là do việc mở rộng đáng kể về diện tích cây trồng khác, sản xuất đậu
tương hiệu quả kinh tế thấp, chi phí lao động cao và năng suất đậu tương của
nước ta chưa cao, ngoài ra yếu tố thời tiết mưa nhiều cũng làm ảnh hưởng lớn
đến diện tích và năng xuất của đậu tương.
Về năng suất đậu tương của nước ta trong giai đoạn 10 năm gần đây khá
ổn định. Tuy nhiên năng suất đậu tương của nước ta đạt thấp so với năng suất
Cửu Long vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 2, 3; vụ 2 gieo cuối tháng 2
đến đầu tháng 3 và thu hoạch vào tháng 5 (Nguyễn Ngọc Thành, 1996).
Hiện nay, Chính phủ cũng như Bộ Nông nghiệp & PTNT đang có những
ưu tiên nghiên cứu và phát triển cây đậu tương thông qua chiến lược quốc gia sau
thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu nành và lạc đến năm 2020 (Quyết định 20/2007/QĐBNN) và mục tiêu đề ra đến năm 2015 là phải đạt diện tích 500 nghìn ha, năng
suất đạt 3 – 3,5 tấn/ha cho vùng thâm canh, đạt 1,5 – 2,5 tấn/ha, chịu hạn khá cho
vùng nhờ nước trời (Quyết định 35/QĐ-BNN-KHCN).
1.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung
du Bắc bộ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha. Trong đó
diện tích nhóm đất nông nghiệp là 585.088,51 ha, chiếm 85% diện tích đất tự
nhiên với các cây trồng chủ yếu như lúa, ngô, đậu tương, lạc, hoa màu…, còn lại
53.711,31 ha là đất phi lâm nghiệp và 49827,82 ha diện tích đất chưa sử dụng.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, diện tích và sản lượng đậu tương
trong những năm qua có xu thế giảm mạnh, năng suất đậu tương có xu hướng
tăng tuy nhiên vẫn thấp hơn năng suất bình quân của cả nước. Năm suất trung
bình của đậu tương năm 2011 thấp nhất đạt 11,08 tạ/ha và năm 2013 năng xuất
đạt cao nhất là 12,32 tạ/ha, tăng 1,24 ta/ha so với năm 2011. Năng suất của đậu
tương tăng là do người dân đã biết áp dụng nhiều tiến bộ, khoa học, kỹ thuật mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
vào sản suất như bón phân cân đối hợp lý, sử dụng các giống cho năng suất cao,
chống chịu sâu bệnh tốt… Tuy nhiên hiện nay tỉnh cũng chưa có nhiều nghiên
cứu khảo nghiệm giống cũng như các loại phân bón thích hợp cho các vùng sinh
thái trong tỉnh.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Yên Bái,
1.108,2
2013
526,7
12,32
648,7
2014*
334,3
12,07
415,5
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, năm 2015)
Đậu tương là cây trồng quan trọng, có thể trồng nhiều vụ trong năm, trên
các loại đất khác nhau và là cây trồng tốt trong cơ cấu luân canh, xen canh, gối
vụ với các cây trồng khác tại huyện Văn Chấn. Tuy nhiên hiện nay diện tích và
sản lượng đậu tương của huyện Văn Chấn đang có xu hướng giảm từ 635,8 ha
(2010) xuống 99,3 ha (2014) và sản lượng giảm từ 686,1 tấn xuống 119,1 tấn
(2014) do thiếu nguồn giống năng suất cao, chất lượng hạt giống kém, giống bị
lẫn, tỷ lệ nảy mầm không đảm bảo, dẫn đến sản lượng giảm.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở huyện Văn Chấn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
407,9
11,60
474,9
2013
180,6
12,02
217,1
2014*
99,3
12,00
119,1
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, năm 2015)
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới
Hiện nay nguồn gen đậu tương của thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 14 nước:
Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp, Nigienia, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên,
Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan và Liên Xô (cũ)... với tổng số 45.038 giống. Nhìn
chung những quốc gia sản xuất cũng như xuất – nhập khẩu đậu tương lớn trên thế giới
cũng đồng thời là những nước rất chú trọng nghiên cứu về cây trồng này (Trần Đình
Hoàng và cs., 1995).
Tại Nhật Bản hiện Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp Quốc gia Nhật
Bản hiện đang lưu giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó
có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo
giống (Kamiya et al.,1998).
Johnson et al. (1995) xác định giữa năng suất và thời gian sinh trưởng,
khối lượng hạt và tính chống tách hạt có tương quan di truyền chặt.
Năm 2002, Trung tâm OARDC (trường đại học Ohio) đã chọn tạo thành
công 6 giống đậu tương mới cho vụ xuân bao gồm Ohio FG1, Ohio FG3, HS963136, HS96-3140, HS96-3145 và HS96-3850 có năng suất và chất lượng cao hơn
giống đối chứng và khả năng chống chịu tốt với bệnh lở cổ rễ và gỉ sắt
(Anonymous, 2002).
Tại Đài Loan, Năm 1961 Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt
đầu tiến hành chương trình chọn tạo giống và đưa vào sản xuất các giống
Kaosing 3, Tainung 3, Tainung 4... Đây là các giống được tạo ra thông qua xử
lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung 2 có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15