HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU - Pdf 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BCKQKD
BCLCTT
BĐS
CBTD
CIC
DN
HMTD
KH
KHCB
LN
NHNo&PTNT
NHTM
VCSH
VLĐ
PASXKD

:Báo cáo tài chính
: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo kết quả kinh doanh
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Bất động sản
: Cán bộ tín dụng
: Trung tâm thông tin tín dụng
: Doanh nghiệp
: Hạn mức tín dụng
: Kế hoạch
: Khấu hao cơ bản
: Lợi nhuận
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Ngân hàng thương mại


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHNO & PTNT Hải Châu...............................46
Bảng 2.1. Kết quả nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hải Châu giai
đoạn 2010 – 2012...............................................................................................48
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu giai đoạn 2010–2012
.............................................................................................................................50
Bảng 2.3. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012........52
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT Hải Châu......................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã phải chứng kiến ngành ngân
hàng có một năm “xuống dốc”. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20
năm, nợ xấu tăng vọt, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9 ngân
hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao
lý… Theo công bố của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày
31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng ở mức 6%. Trong đó, chiếm tỷ
lệ cao nhất là Agribank 5,8%. Nợ xấu của Agribank cũng tương đương với
tổng nợ xấu của Vietcombank, BIDV, Vietinbank, SHB và ACB cộng lại.
Năm 2013, nền kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức thì nhiệm vụ đặt ra đối với ngành ngân hàng cũng rất nặng nề.
Như vậy, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói
riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro
cao nhất. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm
giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định chỉ
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hải Châu.
+ Về thời gian: Đề tài giới hạn các phân tích về thực trạng công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu trong giai đoạn 2010 – 2012 và những
giải pháp đề xuất cho đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của duy vật biện chứng, phân tích hệ
thống, phương pháp quy nạp và diễn dịch, luận văn sử dụng các phương pháp
cụ thể của thống kê như điều tra, tổng hợp dữ liệu, phân tích so sánh đối chiếu


3

để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn kinh doanh Ngân hàng nhằm phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
6. Tổng quan tài liệu
Công tác thẩm định trong cho vay là một trong những nội dung quan
trọng trước khi quyết định đồng ý hay không đồng ý cho vay. Có rất nhiều
nghiên cứu liên quan đến công tác thẩm định cho vay nói chung và công tác

- Đề tài giới thiệu những lý luận chung về tín dụng với những khái
niệm, bản chất, chức năng của tín dụng nói chung và các hình thức tín dụng,
đặc biệt là tín dụng Ngân hàng. Đề tài giới thiệu về khái niệm, kỹ thuật và vai
trò của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Trong Chương 2, đề tài phân tích hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra được những kết quả đạt
được và những tồn tại đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đề tài cũng đã phân tích dư nợ vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
phương thức cho vay. Từ đó, trình bày những tồn tại và nguyên nhân những
tồn tại trong cho vay theo hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, đề tài cũng chưa phân
tích được những điều kiện mang tính pháp lý của doanh nghiệp đối với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.


5

- Những giải pháp trong nội dung đề tài còn mang tính bao quát, thiếu
tính cụ thể.
3. Luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Quảng Nam” của tác giả Trần
Thị Như Lai (2008) tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và thẩm
định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM. Trong đó, nội dung thẩm
định tình hình tài chính của doanh nghiệp khá chi tiết: Nguồn thông tin sử
dụng, các phương pháp, nội dung phân tích BCTC, các chỉ tiêu tài chính, cách
xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Từ đó, CBTD có thể xác định được
đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp để Ngân hàng ra quyết định cho
vay hoặc tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong quá
trình sử dụng vốn vay.

- Giáo trình: “Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng
Ngân hàng thương mại” của TS. Nguyễn Minh Kiều (2009).
- Các nguồn tài liệu, các giáo trình đã được giảng dạy tại các Trường
Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Trường Đại
học kinh tế Quốc dân Hà Nội; các văn bản và công văn tại NHNo&PTNT
Việt Nam như: Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tháng
12/2010, Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010, Công văn số
1235/NHNo-TD ngày 17/05/2002 về việc Hướng dẫn cho vay theo hạn mức
tín dụng, Nghị quyết 309/NQ-HĐTV ngày 22/08/2012...


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng của NHTM
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự phát triển
của sản xuất hàng hóa. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng tùy theo
từng bối cảnh cụ thể, nhưng đơn giản nhất có thể hiểu tín dụng là “sự vay
mượn lẫn nhau”.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng thể hiện mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể dựa trên nguyên tắc tin tưởng nhau. Trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian thỏa

khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc


9

thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng),
được sử dụng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các

b5. Căn cứ hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản
của mình. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là hình thức tín dụng không
cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba mà hoàn toàn dựa
trên uy tín và năng lực tài chính của khách hàng (hoặc người bảo lãnh) để cấp
tín dụng.
b6. Căn cứ theo đặc điểm của khách hàng
- Tín dụng cấp cho doanh nghiệp
- Tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân, và hộ gia đình


11

1.1.2. Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM
a. Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
a1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN):
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi một ngân hàng đều có mục tiêu
đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp luôn là đối
tượng được quan tâm hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân
hàng. Doanh nghiệp được mô tả bởi nhiều khái niệm, nhưng tổng quan nhất
thì doanh nghiệp có khái niệm như sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
a2. Các loại hình doanh nghiệp (DN):
Tùy theo cách phân loại mà có các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trong công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp thì tương ứng với mỗi loại

đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
b. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM: chủ
yếu xem xét phân loại theo mục đích, phương thức cho vay.
b1. Phân loại theo mục đích cho vay
- Cho vay mua hàng dự trữ: là loại cho vay để tài trợ hàng tồn kho như
nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hóa. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn
chủ yếu của các ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể.
+ Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua
hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền.
+ Thời hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp.


13

- Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt của DN. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của DN có thể do
sự chênh lệch về thời gian và quy mô giữa dòng tiền thu bán hàng và tiền đầu
tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư vào tài sản lưu động
đột biến theo thời vụ.
Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Hạn
mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân.
+ Không có kỳ hạn cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn
cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay.
+ Chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như
phí cam kết sử dụng hạn mức.

b2. Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay từng lần: Đặc điểm của phương thức cho này:
+ Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
+ Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp
đồng kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể
cho vay toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh hoặc có thể chỉ tham gia một phần.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn-Phần VCSH tham gia-Vốn khác
+ Định kỳ hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển
tiền tệ, thời gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.
+ Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết
để chứng minh nhu cầu rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng vay
đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần
tùy thuộc vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
nhưng thông thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.


15

+ Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần
chính là nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh, và các nguồn tài chính
khác theo cam kết.
+ Nợ gốc thường được trả một lần vào cuối thời hạn vay và tiền lãi
được tính theo phương pháp lãi đơn, ngoài ra, nếu dựa vào dự báo lưu chuyển
tiền tệ thì có thể có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng
thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu

pháp đó là đa dạng hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín dụng ngắn hạn,
ngoài các phương pháp cấp tín dụng trực tiếp, ngân hàng còn cấp tín dụng
gián tiếp cho khách hàng thông qua các hình thức như: chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, factoring (mua bán quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy
tờ có giá,…
c. Vai trò của cho vay ngắn hạn
- Đối với ngân hàng:
+ Góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng: Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay vốn, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi cho ngân hàng trong một
thời gian xác định, phần lãi thu được sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong cho vay: Trong hình thức cho
vay theo thời hạn gồm có cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Cho vay dài
hạn thì thời gian cho vay dài hơn thời gian cho vay ngắn hạn, do đó rủi ro
trong cho vay cũng cao hơn. Vì vậy cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng phân
tán rủi ro trong hoạt động cho vay theo thời hạn của mình.


17

+ Là tiền đề để Ngân hàng mở rộng và phát triển các nghiệp vụ khác
như huy động vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Nhu
cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của DN. Khi DN
tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì DN có dòng tiền vào. Ngược lại, khi DN
mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh, DN có dòng
tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, DN cần bổ sung thiếu
hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ

xuất kinh doanh – kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín
dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia
tăng vòng quay vốn.
d. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM: Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp có nhiều loại,
đặc biệt trong đề tài chú trọng rủi ro tín dụng tức là việc ngân hàng cho vay
nhưng không thu hồi được nợ gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận từ
đó gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay ngắn
hạn, nhưng có thể phân nhóm các nguyên nhân chủ yếu sau:
 Những nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status