Biện pháp nâng cao chất lượng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho học sinh lớp 4 trường tiểu học kim đồng, phường chiềng sinh, TP sơn la - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CẢM THỤ VĂN HỌC
QUA GIỜ KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG
TIỂU HỌC KIM ĐỒNG, PHƢỜNG CHIỀNG SINH,
THÀNH PHỐ SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, tháng 05 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CẢM THỤ VĂN HỌC
QUA GIỜ KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG
TIỂU HỌC KIM ĐỒNG, PHƢỜNG CHIỀNG SINH,
THÀNH PHỐ SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sinh viên thực hiện: Lò Thị Hoa


Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: ĐHGD Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Lò Thị Hoa
Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Vũ Thị Minh Nguyệt

Sơn La, tháng 05 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Vũ Thị Minh Nguyệt –
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình cho chúng em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Chúng em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phòng KHCN vàQHQT,
BCN Khoa và các thầy cô giáo khoa Tiểu học – Mầm non, Trung tâm thông tin Thƣ
viện trƣờng Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian
vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo cùng toàn thể các em học
sinh trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Phƣờng Chiềng Sinh, Thành phố Sơn La đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em trong quá trình khảo sát và thực nghiệm đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lò Thị Hoa
Mùi Thị Dịu
Hà Thị Niềm
Nguyễn Thị Thanh Tâm
Đinh Thị Thêu


2.2. Một số phƣơng pháp cụ thể .....................................................................................44
2.2.1. Mục đích và yêu cầu đề xuất các biện pháp .........................................................44
2.2.2. Một số biện pháp cụ thể ........................................................................................46


TIểU KếT CHƢƠNG 2...................................................................................................52
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...............................................................53
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sƣ phạm .........................................................53
3.1.1. Mục đích của việc thực nghiệm sự phạm .............................................................53
3.1.2. Ý nghĩa của việc điều tra thực nghiệm .................................................................53
3.2. Nội dung, yêu cầu của thực nghiệm ........................................................................54
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm .........................................................................................54
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................54
3.2.3. Thời gian thực nghiệm..........................................................................................54
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................58
1. Kết luận .......................................................................................................................58
2. Kiến nghị .....................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh khả năng kể chuyện của HS lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng –
Thành phố Sơn La ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm. ...............................................54
Bảng 2: So sánh khả năng kể chuyện của HS lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng –Thành
phố Sơn La ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm. ..........................................................55
Biểu đồ kết quả so sánh khả năng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho HS lớp 4 ở
hai lớp đối chứng và thực nghiệm. .................................................................................55

5

CTVH

6

NXB

Nhà xuất bản

7

SGK

Sách giáo khoa

8

ĐC

Đối chứng

9

TN

Thực nghiệm

10


- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng của việc nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học
qua giờ kể chuyện cho học sinh lớp 4 tại Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, phƣờng Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ kể
chuyện cho học sinh lớp 4 tại Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, phƣờng Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La.
3. Tính mới và tính sang tạo
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho học sinh lớp 4 Trƣờng
Tiểu học Kim Đồng, phƣờng Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
4. Kết quả nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn chúng tôi đã đề xuất ba biện pháp nâng
cao năng lực cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho học sinh lớp 4, đó là:
- Hƣớng dẫn HS kể chuyện
- Hƣớng dẫn HS cảm thụ văn học
- Rèn kỹ năng cảm thụ văn học cho HSTH


5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghành Giáo dục Tiểu học, khoa Tiểu học –
Mầm non, Trƣờng Đại học Tây Bắc, Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, phƣờng Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí
nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

Khoa: Tiểu học – Mầm non
Địa chỉ: Tổ 2, phƣờng Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
Điện thoại: 01657556101

Email: [email protected]

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ nhất đến
năm đang học):
*Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:
.................................................................................................................................................
*Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục Tiểu học

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lƣợc thành tích:
.................................................................................................................................................
Ngày tháng năm 2017
Xác nhận của trƣờng

Sinh viên chịu trách nhiệm chính

(Ký tên và đóng dấu)

tình giảng dạy. Vì thế, các thầy cô giáo đã khơi gợi, tạo hứng thú cho các em ham
thích môn học. Tuy nhiên do trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, thụ
động trong nhận thức, thiếu thốn về cơ sở vật chất, năng lực của một số giáo viên còn
hạn chế nên chất lƣợng cảm thụ VH chƣa cao. Đặc biệt đối với các em học sinh lớp 4
việc nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện chƣa đƣợc chú trọng,
quan tâm nhƣ đối với học sinh lớp 5 nên khả năng cảm thụ văn học của các em còn
nhiều hạn chế.
1


Từ thực trạng ấy, chúng tôi đã dành thời gian để suy nghĩ, giúp HS tìm tòi, nghiên
cứu nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để bồi dƣỡng, nâng chất lƣợng cảm
thụ văn học.
Trên đây là những cơ sở cần thiết làm căn cứ để chúng tôi lựa chọn đề tài “Biện
pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4, trƣờng Tiểu học Kim
Đồng – Phƣờng Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phân môn Kể chuyệntừ lâu đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy trong
trƣờng Tiểu học và đƣợc học sinh đón nhận một cách hào hứng. Tuy nhiên, để giảng
dạy tốt môn học, ngƣời GV cần có những hiểu biết một số lí luận cơ bản về phƣơng
pháp và kĩ thuật dạy học phân môn này để nâng cao chất lƣợng CTVH cho HS Tiểu
học đặc biệt là cho HS lớp 4. Xuất phát từ yêu cầu trên, một số nhà khoa học đã
nghiên cứu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.
Trong cuốn Dạy kể chuyện ở trường tiểu học (NXB Giáo dục, 2002), tác giả
Chu Huy khẳng định, nhu cầu kể chuyện đối với HS Tiểu học là rất lớn. Ngoài việc
xác định vị trí, nhiệm vụ rất quan trọng của phân môn Kể chuyện, ông còn đề ra
phƣơng pháp cà kĩ thuật lên lớp với những bài soạn mẫu cụ thể.
Tác giả Hà Nguyễn Kim Giang với cuốn Phương pháp đọc kể diễn cảm, Nxb
ĐHQG Hà Nội năm 2005 giúp ngƣời đọc nhận thức đúng tầm quan trọng và vai trò
của hoạt động đọc, kể diễn cảm các tác phẩm văn học và cách thức thực hiện, vận dụng

Các công trình nghiên cứu trên đây đã có nhiều ý kiến sâu sắc và đóng góp rất
lớn vào vấn đề bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Song các vấn đề của
đề tài nghiên cứu trên chƣa nghiên cứu sâu vào việc cảm thụ văn học qua giờ kể
chuyện cụ thể đối tƣợng là học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng- Phƣờng Chiềng
Sinh- Thành phố Sơn La, vì thế chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao năng lực
cảm thụ văn học qua giờ Kể chuyện cho học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng –
Phƣờng Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La”.Đề tài này sẽ đi sâu để tìm ra thực trạng và
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho
học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Phƣờng Chiềng Sinh, Thành phố Sơn La.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho
học sinh lớp 4.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4, Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, phƣờng Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
3


Biện pháp nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ kể chuyện cho học sinh.
 Khách thể nghiên cứu đƣợc chúng tôi lựa chọn là:
Học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Phƣờng Chiềng Sinh, Thành phố Sơn
La, gồm hai lớp:
Lớp 4A1: 21 học sinh.
Lớp 4A2: 20 học sinh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, các công trình

em có thêm động lực, sự hứng thú đối nhiều với văn học nói chung, môn tiếng Việt ở
TH nói riêng. Thông qua việc đƣợc giáo viên hƣớng dẫn, học sinh tự mìnhnhập vai
vào nhân vật trong truyện vì thế mà cảm xúc của các em cũng có sự đồng điệu với cảm
xúc của nhân vật. Từ đó các em có thể cảm nhận đƣợc những tâm tƣ, tình cảm, thông
điệp mà tác giả gửi vào trong tác phẩm văn học.
Với việc đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học
qua giờ kể chuyện cho học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Phƣờng Chiềng
Sinh, Thành phố Sơn La, chúng tôi hi vọng sẽ tạo đƣợc nguồn tài liệu thực tế giúp giải
quyết vấn đề này.
7. Đóng góp của đề tài
Nếu đề tài này đƣợc thực hiện thành công thì sẽ làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên khoa Tiểu học- Mầm non, giáo viên trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Phƣờng Chiềng
Sinh, Thành phố Sơn La trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
CTVH cho học sinh lớp 4.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của báo cáo gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp để nâng cao chất lƣợng cảm thụ văn học qua giờ
kể chuyện cho học sinh lớp 4, Trƣờng Tiểu học Kim Đồng – Phƣờng Chiềng Sinh –
Thành phố Sơn La
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cở sở lý luận của hoạt động cảm thụ văn học của học sinh tiểu học
1.1.1. Cơ sở tâm sinh lý của hoạt động cảm thụ văn học
1.1.1.1 Cơ sở tâm lý
Tình cảm là một mặt quan trọng đời sống tâm lý nói chung và nhân cách con

b. Khả năng chú ý
HSTH thƣờng học các phân môn của môn tiếng Việt đặc biệt là phần rèn luyện
cảm thụ văn học cuối mỗi giờ. Trong khi khả năng của các em là chƣa cùng một lúc
chú ý đến đƣợc nhiều đối tƣợng và sự phát hiện cũng chƣa cao nên việc duy trì sự tập
trung chú ý 35 phút trong mỗi giờ học thƣờng bị phá vỡ bởi những việc riêng. Do đó,
để bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học, ƣơm mầm năng khiếu văn chƣơng cũng nhƣ
việc giúp các em cảm nhận đƣợc giá trị nghệ thuật, giá trị giáo dục trong mỗi bài văn,
bài thơ, câu chuyện, giáo viên nên phối hợp linh hoạt các biện pháp, các con đƣờng
tiếp cận khác nhau. Hơn nữa các em chỉ có thể lĩnh hội đƣợc những giá trị trên khi các
em đã đƣợc luyện đọc cũng nhƣ tìm hiểu kĩ và nắm đƣợc nội dung tác phẩm.
c. Trí nhớ
Nhìn chung trẻ em tiểu học có trí nhớ tốt, cả ghi nhớ chủ định và không chủ
định đều đang phát triển. Ở cuối bậc tiểu học ghi nhớ chủ định của các em phát triển
mạnh. Việc ghi nhớ các tài liệu trực quan hình tƣợng có nhiều hiệu quả khả năng ghi
nhớ từ ngữ rất tốt, tuy nhiên việc ghi nhớ tài liệu từ ngữ cụ thể có nhiều hiệu quả hơn
việc ghi nhớ các tài liệu từ ngữ trừu tƣợng. Điều này cho thấy việc rèn luyện thƣờng
xuyên qua các giờ kể chuyện sẽ giúp các em nhớ lâu và chính xác hơn.
d. Tƣởng tƣợng
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc hình thành trong quá trình học tập. Ở
các lớp đầu bậc tiểu học hình ảnh tƣởng tƣợng của các em còn giản đơn và không bền
vững. Hình ảnh tƣởng tƣợng của các em bền vững và gần thực tế hơn khi em bắt đầu
có khả năng tƣởng tƣợng dựa trên những tri giác đã có từ trƣớc.
e. Tƣ duy
Theo các nhà tâm lý học, tƣ duy của trẻ em bậc tiểu học chuyển dần từ trực
quan cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng, khái quát nhờ vào khả năng ngôn ngữ. Đó là giai
đoạn lớp 4, lớp 5 khi hình thành khái niệm. Học sinh dựa vào những dấu hiệu phản
ánh mối liên hệ và quan hệ bản chất giữa các sự vật, hiện tƣợng, các em đã biết xếp lại,
phân tích, tổng hợp chúng.
Từ đặc điểm này, chúng ta có thể xác lập đƣợc một hệ thống bài tập bồi dƣỡng
năng lực cảm thụ văn học cho các em.

bản thân…
Tính chủ động của trẻ phát triển. Ghi nhớ của trẻ càng có tính chủ định, sự chú
ý đã tập trung hơn, bền vững hơn, trẻ biết điều khiển chú ý của mình, tự giác hƣớng
chú ý của mình vào một chủ thể nhất định.
Tƣ duy trực quan bằng sơ đồ và những yếu tố của tƣ duy logic dần thay thế tƣ
duy trực quan, hành động. Đây là điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ cảm thụ tốt nhất
những hình tƣợng nghệ thuật đặc biệt là hình tƣợng trong thơ.
8


1.1.2. Một số vấn đề về cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học
1.1.2.1. Khái quát về cảm thụ văn học
Từ điển Tiếng Việt (1992 – Hoàng Phê chủ biên), giải nghĩa hai từ cảm thụ và
văn học nhƣ sau:
“Cảm thụ” (Tr.119): Nhận biết đƣợc cái tế nhị bằng cảm tính tinh vi.
“Văn học” (Tr.1079): Nghệ thuật dùng ngôn ngữ và hình tƣợng để thể hiện đời
sống và xã hội con ngƣời.
Nhƣ vậy, có thể hiểu cảm thụ văn học là quá trình nhận thức cái đẹp đƣợc chứa
đựng trong thế giới ngôn từ, hệ thống tín hiệu thứ hai của loài ngƣời. Cảm thụ văn học
chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tinh tế, đẹp đẽ của văn
học đƣợc thể hiện trong tác phẩm.
Theo Dƣơng Thị Hƣơng, “Cảm thụ văn học là đọc hiểu các tác phẩm văn chƣơng
ở mức độ cao nhất, ngƣời đọc không chỉ nắm bắt thông tin, phân tích, đánh giá đƣợc
khả năng sử dụng ngôn từ của tác giả, tao đƣợc mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và
bạn đọc và có thể truyền thụ cách hiểu đó cho ngƣời khác”,[8;tr7]. Vậy, dù hiểu theo
cách nào thì cảm thụ văn học cũng bao gồm ít nhất là khả năng nhận thức và rung cảm
trƣớc nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn chƣơng, các hoạt động tâm lý đó mang
tính chủ quan và cảm tính.
Cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một câu chuyện, một bài thơ…ngƣời
đọc không những hiểu mà còn phải có xúc cảm, tƣởng tƣợng và thật sự gần gũi, “nhập

Cô vịt đồng ý, thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bầu
bạn. Vịt mẹ thì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăm cả đàn vịt con cùng thiên nga
bé bỏng. Đàn vịt con ấy, luôn tìm cách chành chọc, hắt hủi, bắt nạt thiên nga. Trong
mắt chúng, thiên nga con là một con vịt xấu xí, vô tích sự. Chúng nhìn cái cổ dài
ngoẵng và thân hình gầy guộc của thiên nga tỏ vẻ xem thường.
Một năm sau, thiên nga được bố và mẹ quay lại đón tìm. Gặp lại con, cả bố và
mẹ thiên nga vô cùng sung sướng vì con mình đã lớn khôn. Thiên nga gặp lại bố mẹ
cũng vô cùng mừng rỡ. Nó đã quên những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ, quên cả cách
cư xử không mấy thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn
chia tay cùng các bạn vịt con để lên đường cùng bố mẹ. Thiên nga đã cùng bố mẹ bay
đến những chân trời xa tươi đẹp.
Lúc ấy, đàn vịt con đã hiểu được con vịt xấu xí mà chúng thường ghét bỏ chính
là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc họ nhà chim. Chúng đã hối hận về
cách cư xử của mình.
Đối với câu chuyện này, GV có thể hƣớng dẫn học sinh cảm thụ thông qua
phƣơng tiện trực quan và nhận biết năng lực của HS nhƣ sau:

10


+ Tranh 1: Vịt mẹ dẫn con ra ao, thiên nga con đi sau cùng trông thật cô đơn và
lẻ loi.
+ Tranh 2: Vợ chồng thiên nga gửi con lại nhờ vợ chồng nhà vịt trông giúp.
+ Tranh 3: Vợ chồng thiên nga xin lại thiên nga con, cảm ơn vịt mẹ cùng đàn vịt
con.
+ Tranh 4: Thiên nga con theo bố mẹ bay đi. Đàn vịt ngƣớc nhìn theo bàn tán,
ngạc nhiên
- Đối với HS có năng lực cảm thụ văn học bình thƣờng: khi nghe GV kể chuyện
1-2 lần, sau đó kể theo tranh minh họa, HS sẽ sắp xếp đúng thứ tự tranh theo lời kể của
GV. GV gợi ý các bức tranh sau đó HS có thể biết đƣợc nội dung của câu chuyện.

cao đẹp mang lại niềm vui và hạnh phúc cho ngƣời khác.
12


1.1.2.2. Đặc trưng về năng lực cảm thụ văn học lứa tuổi tiểu học
Trƣớc khi đến trƣờng học sinh tiểu học đã có vốn văn học nhất định. Đây không
phải là lần đầu tiên các em tiếp xúc với hình tƣợng văn học. Ngay từ nhỏ các em đã
đƣợc nghe những câu chuyện cổ tích, những chuyện kể nhi đồng… Từ đó các em đƣợc
từng bƣớc trau dồi cảm thụ văn chƣơng. Đến bậc tiểu học, lần đầu tiên các em đƣợc
tiếp xúc với các tác phẩm văn học bằng chữ viết, từ đây chữ viết sẽ đƣa các em đi xa
hơn trong việc cảm thụ thế giới văn chƣơng.
Ở lứa tuổi tiểu học, khả năng nhạy cảm, tinh tế trong cảm thụ của các em mang
tính đặc thù riêng. Tình cảm, tâm hồn các em rất hồn nhiên, trong sáng dễ rung động
trƣớc những kích thích, trong đó có khích thích thẩm mỹ. Hơn nữa, cảm thụ văn hoc
diễn ra ở mỗi em không hoàn toàn giống nhau do nhiều yếu tố quyết định nhƣ: vốn
sống và hiểu biết, năng lực và trình độ kiến thức, tình cảm và thái độ khi tiếp xúc với
văn học. Ngay cả ở một ngƣời, sự cảm thụ văn học về một câu thơ, câu truyện trong
những thời điểm khác nhau cũng có sự biến đổi.
Lứa tuổi tiểu học cũng gặp khó khăn trong việc phát hiện những nội dung trừu
tƣợng, khái quát và một số kỹ năng diễn đạt. Đó là do tƣ duy logic ở các em chƣa phát
triển nhƣ ở ngƣời trƣởng thành.
Ở bậc tiểu học đặc điểm lứa tuổi của các em khác nhau qua từng giai đoạn. Ở lớp
1, việc cảm thụ cũng nhƣ việc hiểu của các em vẫn còn hạn chế do ở lứa tuổi này các em
mới thay hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học tập nên các em khó tiếp thu một cách
nhanh chóng. Với các em HS lớp 1, năng lực cảm thụ của các em vẫn còn hời hợt, chóng
quên. Các em mới chỉ nhận diện, nắm bắt đƣợc từ, chƣa hiểu từ một cách sâu sắc, việc
hiểu không cao nên dẫn đến năng lực cảm thụ của các em còn hạn hẹp.
Ở lớp 2, năng lực cảm thụ của các em vẫn hạn hẹp giống nhƣ các em HS lớp 1.
Lúc này, các em chỉ hơi cảm một chút so với các em lớp 1 bởi ở lớp 2, các em đƣợc
học về nghĩa đen và nghĩa bóng nhƣng các em vẫn không thể hiểu nghĩa sâu sắc của từ

Dạy Kể chuyện góp phần thỏa mãn nhu cầu nghe kể chuyện của học sinh. Bởi ở
lứa tuổi này, trẻ chủ yếu tiếp xúc với thế giới xung quanh qua đôi tai để lắng nghe và
đôi mắt quan sát thực tế. Một cách tự nhiên nhất, trẻ muốn đƣợc nghe kể, miêu tả về
thế giới ấy. Thích nghe kể chuyện là một đặc điểm của trẻ em. Phân môn Kể chuyện
phải luôn luôn góp phần thỏa mãn nhu cầu của trẻ mặc dù các em đã biết đọc, viết.
Kể chuyện trong chƣơng trình Tiểu học còn là một phƣơng tiện giáo dục.
Đƣợc nghe kể chuyện, theo dõi hành trình ngƣời lƣơng thiện chiến thắng kẻ độc ác,
nhìn thấy sự thay đổi từ chƣa tốt đến tốt đẹp hơn của các nhân vật trong truyện, với
sự giúp đỡ của cô, trẻ có thể rút ra đƣợc những bài học đạo đức bổ ích. Phải gạt bỏ
đƣợc quan niệmrằng giờ kể chuyện chỉ là một giờ giải trí đơn thuần, một giờ để lấp
chỗ trống và không đem lại mục đích gì cho trẻ. GV cần thông qua việc dạy học
14


phân môn này để thực hiện mục đích giáo dục, bƣớc đầu hình thành nhân cách con
ngƣời mới xã hội chủ nghĩa.
Kể chuyện góp phần rèn kỹ năng tiếng Việt và nâng cao năng lực cảm thụ văn
học của học sinh. Bài kể chuyện không phải là một hệ thống những khái niệm khoa
học, một hệ thống những thao tác, kỹ năng mà phải là một sản phẩm nghệ thuật. Bài
kể chuyện vừa có khả năng đáp ứng nhu cầu nghe kể chuyện vừa có tác dụng giáo dục
to lớn đối với học sinh. Ngoài ra bài kể chuyện sẽ phải huy động những hiểu biết về từ
ngữ, ngữ pháp, về kỹ năng nghe, nói tiếng Việt của học sinh, vốn hiểu biết về đời sống
của các em. Cho nên chức năng của bài kể chuyện còn là rèn cho HS kỹ năng nghe và
nói tốt.
Bài kể chuyện góp phần hình thành nhân cách và đem lại cảm xúc thẩm mỹ lành
mạnh, niềm vui cho học sinh. Làm giàu thêm vốn sống, vốn văn học cho trẻ, trong đó
giúp trẻ sớm tiếp xúc với tác phẩm văn học. Suốt 5 năm ở bậc Tiểu học, HS đã đƣợc
nghe và tham gia kể hàng trăm câu chuyện cổ tích, truyện đồng thoại hay là các thể
loại khác nhau, do đó vốn văn học của HS đƣợc tích lũy dần, đây là những hành trang
quý giá sẽ theo các em trong suốt cuộc đời mình. Giờkể chuyện còn mở rộng tầm hiểu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status