Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố phủ lý, tỉnh hà nam đến năm 2030 (tt) - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC TRUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TRUNG
KHÓA 2014 – 2016

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2030
Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình
Mã số: 14QL00148

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH


nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Trung


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cấu trúc luận văn
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ
THỐNG CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ.................. 7
1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phủ Lý.......................................................................7
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. [28] ....................................................... ......7
1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Phủ Lý. [28] ................. 12
1.1.3. Hiện trạng cơ sở hệ thống hạ tầng kỹ thuật. [28] ......................................... 14

2.3 Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước.........48
2.3.1
Xã hội hóa công tác quản lý cấp nước đô thị. ......................................... 48
2.3.2
Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước đô thị........ 49
2.4 Cơ sở pháp lý quản lý hệ thống cấp nước đô thị....................................................54
2.4.1
Các văn bản quản lý hệ thống cấp nước đô thị do nhà nước ban hành. ... 54
2.4.2
Các văn bản do địa phương ban hành. .................................................... 61
2.4.3
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng về công tác Quy hoạch, thiết kế, xây
dựng, nghiệm thu, quản lý, vận hành hệ thống cấp nước. ..................................... 61
2.5 Kinh nghiệm quản lý cấp nước trên thế giới và ở việt nam....................................62
2.5.1
2.5.2

Kinh nghiệm quản lý cấp nước trên thế giới. .......................................... 62
Kinh nghiệm quản lý cấp nước ở Việt Nam. .......................................... 72

CHƯƠNG 3.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ .. 83
3.1. Đề xuất các giải pháp quản lý kỹ thuật hệ thống cấp nước thành phố phủ lý.........83
3.1.1. Giải pháp quản lý kỹ thuật mạng lưới cấp nước. ......................................... 83
3.1.2. Giải pháp quản lý kỹ thuật các trạm cấp nước............................................. 84
3.1.3. Áp dụng công nghệ SCADA trong công tác quản lý hệ thống cấp nước
thành phố Phủ Lý. ................................................................................................ 86
3.1.4. Đề xuất nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chống thất thoát
thất thu nước. ....................................................................................................... 96

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CNAT

Cấp nước an toàn

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

KT – XH

Kinh tế - xã hội

5

NMN

Nhà máy nước


11

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

13

XNSXN

Xí nghiệp sản xuất nước

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


bảng, biểu
Bảng 1.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-

Trang

12

2013
Bảng 1.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP Phủ Lý giai đoạn 2010-2013

13

Bảng 1.3

Bảng số liệu phân tích hoá lý nguồn nước sông Đáy

19

Bảng 1.4

Bảng kết quả phân tích các mẫu nước sông Châu

20

Bảng 1.5


Bảng 2.3

Khu vực bảo vệ nguồn nước cấp cho đô thị

42

Bảng 2.4

Nhu cầu cấp nước sinh hoạt

43

Bảng 2.5

Bậc tin cậy của HTCN

43

Bảng 2.6

Diện tích tối thiểu khu đất xây dựng trạm xử lý

44

Biểu đồ 2.1

Quá trình tiến triển trong công tác ghi thu tiền nước

70


Hình 1-2

Bản đồ địa hình của thành phố Phủ Lý

8

Hình 1-3

Mạng lưới mặt nước của thành phố Phủ Lý

10

Hình 1-4

Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông TP Phủ Lý

14

Hình 1-5

Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông thủy tỉnh Hà Nam

15

Hình 1-6

Lưu vực tiêu thoát nước thành phố Phủ Lý

16


Hình 2-2

Nhà máy lọc nước biển thành nước ngọt ở Singapore

62

Hình 2-3

Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cấp nước Hồng Kong

71

Hình 2-4

Hệ thống theo dõi và điều hành từ xa mạng lưới cấp nước Telemetry

74

Hình 2-5

Hệ thống quản lý mạng lưới và khách hàng trên vi tính CNMS

74

Hình 3-1

Sơ đồ công nghệ sản xuất nước sạch NMN số 1

86


Hình 3-7

Màn hình giám sát và điều khiển trạm bơm II

92

Hình 3-8

Màn hình giám sát mạng truyền dẫn tuyến ống cung cấp nước sạch

92

Hình 3-9

Các điểm lấy mẫu nước để kiểm tra, giám sát trong HTCN

93

Hình 3-10

Cấu hình cơ bản mạng SCADA cho một nhánh Công ty cấp nước

94

Hình 3-11

Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần nước
sạch Hà Nam

Trang

thành công bước đầu. Tỷ lệ cấp nước trung bình toàn thành phố đạt khoảng 95% với
tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đạt 110lít/người/ngày, tỷ lệ thất thoát khoảng 60%.
Bên cạnh những thành công thì dịch vụ cấp nước trên địa bàn thành phố vẫn tồn tại
những hạn chế nhất định đòi hỏi cần phải giải quyết như: sự phát triển mạng lưới
cấp nước chưa đồng đều dẫn tới chênh lệch lớn về tỷ lệ người dân được sử dụng


2

nước máy khu vực nội thị và ngoại thị; chất lượng nước máy không ổn định dẫn tới
sự không hài long từ phía khách hàng; kênh thông tin giữa người sử dụng dịch vụ
cấp nước và nhà cung cấp còn ở mức rất hạn chế; Khả năng kiểm soát chất lượng
dịch vụ cũng như tài sản trên toàn hệ thống cấp nước còn thấp; tỷ lệ thất thoát thất
thu nước còn cao dẫn tới hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư thấp…
Từ những thực trạng còn tồn tại như vậy, đòi hỏi chính quyền thành phố cũng
như các bên cung cấp dịch vụ cấp nước, phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để
khắc phục những tồn tại trên nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của
thành phố. Vì vậy, việc phải tìm ra, đưa ra được những đề xuất cần thiết về quản lý
nhằm “Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố Phủ Lý” và
đây cũng là đề tài mà học viên tâm huyết muốn đem công sức nhỏ bé của mình vào
việc khắc phục những tồn tại yếu kém của hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung và
dịch vụ cấp nước đô thị nói riêng góp phần phát triển thành phố Phủ Lý phát triển
một cách đồng bộ, hiện đại và bền vững.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống cấp nước hiệu quả cho thành phố Phủ

Lý.
* Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
-



Phương pháp so sánh, đối chiếu.


3

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Phân tích, đánh giá kịp thời những tồn tại trong công tác quản lý hệ thống

cấp nước của thành phố Phủ Lý.
-

Tổng hợp những nội dung cơ bản về hệ thống cấp nước, làm cơ sở dữ liệu

để các nhà quản lý tham khảo, vận dụng vào công tác quản lý HTCN góp phần thiết
thực vào việc nâng cao chất lượng quản lý HTCN cho các đô thị ở Việt Nam.
-

Tổng kết có chọn lọc kinh nghiệm các đô thị trong nước và quốc tế về quản

lý HTCN để áp dụng trong công tác quản lý hệ thống cấp nước của TP Phủ Lý.
-

Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý HTCN của

thành phố Phủ Lý, đem lại hiệu quả kinh doanh nước sạch cho công ty cổ phần
nước sạch Hà Nam và quyền lợi cũng như lợi ích của người dân sử dụng dịch vụ.
* Một số khái niệm cơ bản trong quản lý hệ thống thoát nước.

a.3. Các công trình xử lý nước.
Các công trình xử lý nước có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất có hại, các độc tố, vi
khuẩn, các vi trùng ra khỏi nước. Các công trình làm sạch nước như: Bể trộn; bể
phản ứng; bể lắng; bể lọc; giàn mưa; thùng quạt gió; bể lắng tiếp xúc...Ngoài ra
trong dây chuyền công nghệ xử lý nước còn có thể có một số công trình xử lý đặc
biệt khác tùy theo chất lượng nước nguồn và chất lượng nước yêu cầu.[20]
a.4. Các công trình điều hòa và dự trữ nước.
Bể chứa nước sạch làm nhiệm vụ điều hòa nước giữa trạm bơm cấp I và trạm
bơm cấp II, dự trữ một lượng nước cho chữa cháy và cho bản thân trạm xử lý nước.
Đài nước làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước từ trạm bơm cấp II và mạng lưới
cấp nước và dự trữ một lượng nước chữa cháy trong 10 phút đầu khi xảy ra đám
cháy. Ngoài ra đài nước ở trên cao còn có nhiệm vụ tạo áp lực cung cấp nước cho
mạng lưới cấp nước. [20]


5

a.5. Mạng lưới đường ống.
Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình
phụ trợ có liên quan.
Mạng cấp I là hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các
khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn.
Mạng cấp II là hệ thống đường ống nối có chức năng điều hoà lưu lượng cho các
tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước.
Mạng cấp III là hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường ống
chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước.[5]
b. Khái niệm quản lý hệ thống cấp nước.
- Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi tầng
lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mãn nhu cầu nước sạch cho xã hội, nhất là ở các

- Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp

nước thành phố Phủ Lý.


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


122

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Trong những năm qua để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hệ thống cấp
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói chung và thành phố Phủ Lý đã được quan tâm đầu
tư đáng kể, góp phần quan trọng làm đổi thay cuộc sống người dân đô thị và nông
thôn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong lĩnh vực cấp
nước trên địa bàn vẫn còn nhiều tồn tại: Địa bàn và tỷ lệ dân cư đô thị, nông thôn được
cấp nước sạch chưa được phủ kín, chất lượng dịch vụ thấp; việc đầu tư cấp nước chưa
đồng bộ, mới chỉ chú trọng phần tăng công suất cấp nước mà chưa quan tâm đúng mức
đến đầu tư phần mạng lưới cho tương xứng; chưa kết hợp có hiệu quả đầu tư cải tạo hệ
thống cấp nước hiện có với việc xây dựng mới; công tác nâng cao chất lượng dịch vụ
cấp nước và chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng.

KIẾN NGHỊ:
(1) Nhà nước và địa phương cần nghiên cứu ban hành các chính sách cụ thể hơn tạo
hành lang pháp lý thông thoáng kêu gọi xã hội hóa trong công tác đầu tư xây dựng và
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung và hệ thống cấp nước nói riêng.
(2) Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam cần đẩy nhanh quá trình lập quy hoạch phát
triển hệ thống cấp nước toàn tỉnh và thành phố Phủ Lý để tạo cơ sở pháp lý và định
hướng quá trình xây dựng và quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh được
hiệu quả.
(3) Tiếp tục các nỗ lực nhằm cải thiện công tác quản lý tài chính, kinh doanh và kỹ
thuật, công tác vận hành, đồng thời thực hiện các chính sách và chương trình phái triển
nhân lực có hệ thống và lộ trình cụ thể để cải thiện trong tất cả các lĩnh vực quản lý và
vận hành cấp nước theo định hướng kinh doanh hiện đại và dịch vụ cấp nước chủ động
về mặt tài chính.
(4) Kiến nghị tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, nâng cao tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất trong phạm vi luận văn này.


124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014.
2. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6
năm 2009.
3. Quốc hội (2012), Luật Tài nguyên nước 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012
4. Chính phủ (2013), Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của Luật Tài nguyên nước.
5. Chính phủ (2007), Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ
Về sản xuất, cung cấp và kinh doanh nước sạch.
6. Chính phủ (2011), Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP.

19. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 hướng dẫn
về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
20. Nguyễn Ngọc Dung (2003), Cấp nước đô thị - Nhà xuất bản Xây dựng.
21. Nguyễn Ngọc Dung (2008), “Công tác quản lý cấp nước tại các đô thị Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp” Hội thảo khoa học Quy hoạch phát triển đô thị.
22. Nguyễn Ngọc Dung, Quản lý Hạ tầng kỹ thuật đô thị, tài liệu bài giảng quản lý
hạ tầng 2011.
23. Nguyễn Hồng Tiến (2009), Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị - Nhà
xuất bản Xây dựng.
24. Hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phủ Lý đến năm 2030.
25. Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam “ Hồ sơ năng lực”.
26. Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam “Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014”.
27. Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam, Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước
thành phố Phủ Lý giai đoạn 2006-2010.
28. JICA – VIAP (2011), Dự án Xây dựng Năng lực Lập Quy hoạch và Quản lý Đô
thị (CupCup). Lựa chọn thành phố Phủ Lý làm thành phố nghiên cứu thí điểm.
29. Website cổng thông tin điện tử một số cơ quan, đơn vị:
- Bộ Xây dựng: www.xaydung.gov.vn
- UBND Tỉnh Hà Nam: www.hanam.gov.vn
- Công ty TNHH NNMTV cấp nước Thừa Thiên Huế: www.huewaco.com.vn
- Công ty TNHH MTV cấp nước Hải Phòng: www.capnuochaiphong.com
- Công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa-Vũng Tàu: www.bwaco.com.vn
- Chi hội cấp nước Miền Nam: www.capnuocmiennam.com.vn




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status