Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý ở trường tiểu học - Pdf 43

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
VÀ HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÝ BẬC TIỂU HỌC

Người thực hiện: Trịnh Thị Hạnh
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thành Hưng
SKKN thuộc môn: Địa lý

THANH HOÁ, NĂM 2017


MỤC LỤC

TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3

Xây dựng cho học sinh môi trường học tập
Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ tốt cho giáo viên và học sinh
trong dạy học phân môn Địa lí
Phối hợp với các cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể trong
dạy học.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
2
2
2
3
3
4
4
4
4
6
6
7
15
16
16
17
18

cấp cho các em những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, về đất nước, quê
hương, dân tộc, về quốc gia và dân tộc khác trên trái đất. Qua việc dạy học phân
môn Địa lí còn giúp giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô
sản, ý thức bảo vệ cũng như cải tạo tự nhiên và xã hội và rèn luyện nhiều kỹ
năng cần thiết cho học sinh trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, trong nhà trường
phổ thông, Địa lí là một phân môn cần thiết mà việc giảng dạy cũng như học tập
không thể không coi trọng. Nhưng thực tế dạy học phân môn Địa lí hiện nay ở
nhà trường tiểu học đạt kết quả chưa cao. Giáo viên còn gặp nhiều khó khăn
trong phương pháp dạy, cách hướng dẫn, tổ chức cho học sinh khai thác, tìm
hiểu kiến thức. Vì vậy, việc tìm kiếm và vận dụng các giải pháp để nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học phân môn này ở bậc tiểu học là rất cần thiết. Đó là lý
do tôi đến với đề tài “Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học phân
môn Địa lí bậc tiểu học”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Điều tra thực trạng việc dạy và học phân môn Địa lí bậc Tiểu học trong nhà
trường hiện nay để nắm được những điểm mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó đề ra

2


những biện pháp phù hợp, hiệu quả được bản thân vận dụng trong thực tiễn quản
lý và giảng dạy phân môn Địa lí ở nhiều năm học, nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác dạy học phân môn Địa lí.
- Phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm của bản thân với đồng nghiệp trong
việc giảng dạy phân môn Địa lí ở nhà trường và trong địa bàn huyện đối với bậc
Tiểu học.
- Nhằm giúp giáo viên luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng và nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu


1.5. Những điểm mới của sáng kiến.
- Giúp giáo viên nắm được một số biện pháp hướng dẫn học sinh nắm vững
kiến thức, kỹ năng của phân môn Địa lí như:
+ Cách giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ. Phương pháp rèn kỹ
năng sử dụng bản đồ cho học sinh tiểu học.
+ Cách hướng dẫn sử dụng biểu đồ, bảng thống kê, tranh ảnh trong dạy học
phân môn Địa lí.
+ Phương pháp hình thành các mối quan hệ địa lí.
- Biết vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học một cách phù hợp để phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh.
- Xây dựng môi trường học tập để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu
học đối với các môn học nói chung và với phân môn Địa lí nói riêng.
- Đưa ra được một số điều kiện cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học phân môn Địa lí ở các trường Tiểu học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Việc đổi mới giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy
học. Trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Mục đích của việc
đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là giúp học sinh phát huy tính
tích cực. tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và trong thực tiễn; có niềm vui, hứng thú trong học tập [2].
Địa lí là một phần của môn Lịch sử và Địa lí, được dạy ở lớp 4 và lớp 5. Mục
tiêu quan trọng của dạy học phân môn Địa lí ở Tiểu học là hình thành cho học
sinh một số biểu tượng, khái niệm địa lý và bước đầu hình thành, rèn luyện kĩ
năng sử dụng bản đồ, kĩ năng phân tích số liệu, giúp học sinh hiểu biết về môi
trường xung quanh. Qua đó các em dễ dàng hòa nhập, thích ứng với cuộc sống
xã hội, với môi trường thiên nhiên. Do đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi

trong sách giáo khoa một cách máy móc.
- Đối với học sinh: Hầu hết học sinh ngại học phân môn Địa lý. Phần lớn học
sinh chưa biết sử dụng bản đồ, quả địa cầu rất nhiều. Qua dự giờ, tôi nhận thấy,
các em thực hành trên bản đồ, quả địa cầu ít, học sinh tìm được các đối tượng
địa lí trên bản đồ rất lâu, mất rất nhiều thời gian. Kiến thức địa lí mà các em nắm
được rất máy móc như một bài học thuộc lòng, chủ yếu phụ thuộc vào thông tin
kênh chữ trong sách giáo khoa. Với cách tiếp thu kiến thức như vậy nên các em
nhớ kiến thức không bền vững chủ yếu chỉ trả lời các câu hỏi trong sách giáo
khoa dựa vào kênh chữ trong sách để trả lời mà không nhớ, không hiểu và nắm
được kiến thức mà chương trình cần chuyển tải đến các em.
Từ thực trạng nêu trên, vào thời điểm tháng 10 năm học 2016-2017, tôi đã
tiến hành khảo sát chất lượng dạy học phân môn Địa Lí qua dự giờ 5 giáo viên
khối 4, 5 và khảo sát kết quả học tập của học sinh khối 4,5 của nhà trường đối
với phân môn này. Kết quả cụ thể qua bảng số liệu 1,2 như sau:
Bảng số liệu 1: Chất lượng giờ dạy của giáo viên
Khối

Số GV

4

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

SL


0

5

2

0

0

1

50

1

50

0

0

Tổng

5

0

0

TL

SL

TL

62

42

68

20

32

63

46

73

17

23

125
88
70
37

+ Cái gì chỉ đề cập ở yêu cầu mà không có trong sách giáo khoa.
+ Cái gì có ở yêu cầu nhưng trong sách giáo khoa thể hiện không rõ ràng.
+ Cái gì đã có trong yêu cầu mà sách giáo khoa không thể hiện.

6


Khi nào giáo viên giải quyết đầy đủ những vấn đề trên, giáo viên mới có cơ sở
dạy đúng trọng tâm, truyền thụ kiến thức đúng mục đích, yêu cầu của bài dạy.
2.3.2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức, kỹ
năng của phân môn Địa lý.
2.3.2.1 Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí.
Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí là phương pháp, trong đó giáo viên
tổ chức cho học sinh quan sát tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình,…Để
học sinh có được hình ảnh cụ thể về đối tượng đó. Quy trình thực hiện qua 4
bước:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát. Tuỳ theo nội dung học tập giáo viên có
thể lựa chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa
phương.
Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Với mỗi đối tượng địa lí, giáo viên cần
xác định mục đích của việc quan sát. Ví dụ: Khi hình thành biểu tượng về con
sông, giáo viên có thể cho học sinh quan sát qua thực tế hoặc trên băng hình để
thấy được đặc điểm động của nó như hiện tượng nước chảy.
Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh quan sát đối tượng thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập được xây dựng trên mục đích
quan sát và trình độ hiểu biết của học sinh.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát về đối tượng. Sau đó
giáo viên cùng học sinh trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện kết quả nhằm
giúp cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng. [2]
2.3.2.2. Phương pháp sử dụng bản đồ và cách rèn kỹ năng sử dụng bản đồ cho

họa mà phải sử dụng nó như một nguồn tri thức địa lí quan trọng. Để từ đó, học
sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Đồng thời bản đồ được sử dụng
thường xuyên trong mọi khâu của quá trình dạy học từ bài mới đến ôn tập, kiểm
tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Trước hết giáo viên phải biết sử dụng bản đồ thành thạo. Cần sử dụng bản đồ
phù hợp với nội dung bài dạy, không sử dụng một loại bản đồ cho nhiều bài dạy,
chỉ đúng, đọc đúng tên trên bản đồ, nắm vững các kiến thức địa lí của bài dạy và
tất cả kiến thức địa lí của bản đồ. Việc giáo viên sử dụng bản đồ trong quá trình
day học có thể coi như một thao tác làm mẫu cho học sinh để giúp học sinh có
khả năng làm việc độc lập với bản đồ trong quá trình dạy học. Để đạt được mục
tiêu trên, giáo viên chú trọng hình thành và phát triển cho học sinh một số kỹ
năng sử dụng bản đồ như sau:
- Rèn kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ: Xác định phương hướng
một cách chính xác trên bản đồ là một kỹ năng cơ bản, quan trọng, nó giúp cho
việc xác định vị trí địa lí hoặc mô tả một đối tượng địa lí trên bản đồ một cách
thuận lợi. Việc rèn kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ cần được nâng
cao dần qua các lớp. Đối với lớp 4 cần xác định 4 hướng chính: Đông, Tây,
Nam, Bắc trên bản đồ. Học sinh lớp 5 cần xác định thêm 4 hướng phụ nữa là:
Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam.
Muốn hình thành kỹ năng xác định phương hướng cho học sinh, trước hết
giáo viên phải yêu cầu học sinh thuộc và nhớ các quy định về phương hướng
trên bản đồ. Người ta quy ước, phía trên bản đồ là hướng Bắc, phía dưới là
hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây. Để rèn kỹ năng xác
định phương hướng bản đồ cho có hiệu quả, giáo viên có thể sử dụng các loại
bài tập dưới nhiều hình thức khác nhau như điền vào chỗ trống, nối, lựa chọn
đúng, sai,…
Ví dụ: Khi dạy bài 1: Việt Nam – Đất nước chúng ta [3]. Giáo viên có thể sử
dụng hệ thống các bài tập như sau:

8

bản đồ như thế nào cho đúng chẳng hạn:
+ Khi chỉ vị trí của một vùng lãnh thổ thì phải chỉ theo đường biên giới khép
kín của vùng lãnh thổ đó.
+ Khi chỉ vị trí của một dòng sông học sinh phải chỉ xuôi theo dòng chảy.
+ Khi chỉ vị trí của một thành phố học sinh phải chỉ vào ký hiệu thể hiện thành
phố chứ không phải chỉ vào chữ ghi tên thành phố.
+ Biện pháp giúp học sinh nhanh chóng tìm ra vị trí của các đối tượng địa lý
trên bản đồ là giáo viên lưu ý học sinh chú ý tới các dấu hiệu đặc trưng, dễ nhận
biết về hình dạng, kích thước của đối tượng. Ví dụ: Lãnh thổ Việt Nam phần đất
liền có hình giống chữ S, đồng bằng sông Hồng có hình tam giác,..

9


- Rèn kỹ năng đọc bản đồ: Đọc bản đồ là kỹ năng quan trọng nhất của kỹ năng
sử dụng bản đồ. Giáo viên cần hình thành, rèn luyện cho học sinh nhận biết, tìm
kiếm kiến thức trên bản đồ với các mức độ sau:
+ Mức độ 1: Học sinh dựa vào ký hiệu ở chú giải, chỉ và đọc tên các đối tượng
địa lý trên bản đồ.
+ Mức độ 2: Học sinh dựa vào bản đồ để tìm ra đặc điểm của đối tượng
+ Mức độ 3: Học sinh vận dụng kiến thức địa lý đã có xác lập mối quan hệ địa
lý để rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện một cách trực tiếp (tuy
nhiên do khả năng tổng hợp của học sinh tiểu học còn thấp nên không yêu cầu
cao ở mức độ này với học sinh).
Ví dụ: Khi dạy bài “Dải đồng bằng Duyên Hải Miền Trung”[4]. Giáo viên yêu
cầu học sinh dựa vào màu sắc để tìm vị trí của đồng bằng trên bản đồ. Hơn nữa
học sinh phải dựa vào bản đồ để nhận biết về độ lớn của các đồng bằng miền
Trung, so sánh chúng với các đồng bằng khác ở nước ta như đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Cao hơn thế nữa là học sinh dựa vào bản đồ
và kiến thức địa lý đã có để rút ra được nội dung như: Vì dãy Trường Sơn tiến ra

Quy trình sử dụng tranh ảnh trong dạy học phân môn Địa lí sử dụng như sau:
- Giáo viên treo tranh, ảnh và nêu yêu cầu, định hướng cho sự quan sát của học
sinh.
- Cho học sinh quan sát tranh ảnh.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm hoặc chơi trò chơi theo các câu hỏi
định hướng của giáo viên.
- Từ đó rút ra kết luận.
Tranh ảnh ở lớp 5 được cấp phát nhiều hơn đặc biệt với phần địa lí thế giới.
Trong đó có những bức ảnh không có trong sách giáo khoa nên giáo viên không
biết sử dụng lúc nào, cách sử dụng ra sao.
Ví dụ: ảnh Ba chủng tộc trên thế giới có thể sử dụng để dạy trong bài 18, 20,
24, 26 [3]. Ở bài 18 Châu Á [3] giáo viên có thể sử dụng tranh để giới thiệu
người dân Châu Á bằng cách.
Cho học sinh quan sát tranh và thảo luận nhóm theo câu hỏi định hướng của
giáo viên
Tìm và chỉ người Châu Á trong bức ảnh?
Nêu đặc điểm của người dân Châu Á?
Từ đó học sinh rút ra được đặc điểm của người dân Châu Á là (tóc đen, mắt
đen, mũi tẹt, da vàng) và học sinh xác định được người dân Châu Á là một trong
3 chủng tộc chính trên thế giới.
Tương tự cách dạy như bài 18 ở bài 20 Châu Âu [3] giáo viên cũng dùng tranh
để giới thiệu người dân Châu Âu thuộc chủng tộc da trắng trên thế giới và cũng
có đặc điểm (da trắng, tóc vàng, mắt xanh,…). Ở bài 24 Châu Phi [3] giáo viên
cũng dùng tranh để giới thiệu người dân Châu Phi thuộc chủng tộc da đen và
người thuộc chủng tộc này có đặc điểm (da đen, tóc đen, mắt đen, răng trắng,..).
Nhưng trong bài 25 khi dạy bài Châu Mỹ, sau khi giáo viên cho học sinh khai
thác bảng số liệu trong hoạt động 3. Học sinh so sánh, đối chiếu và nhắc lại đặc
điểm chính của từng chủng tộc chính trên thế giới. Từ đó rút ra kết luận : Thành
phần dân cư Châu Mỹ gồm đủ cả ba chủng tộc. [6]
2.3.2.4. Phương pháp sử dụng bảng số liệu:

Yêu cầu học sinh tìm các giá trị biểu hiện ở trục dọc và ngang (Giá trị biểu
hiện ở trục dọc là khối lượng hàng hóa đơn vị tính triệu tấn. Giá trị biểu hiện ở
trục ngang là các loại hình giao thông đường sắt, đường ô tô, đường sông, đường
biển).
Cho học sinh đọc số liệu của từng cột ở biểu đồ để so sánh về độ cao.
Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm các câu hỏi mục 1 SGK.
? Hãy kể tên các loại hình giao thông vận tải trên đất nước ta mà em biết?
? Quan sát hình 1 cho biết loại hình vận tải nào có vai trò quan trọng nhất
trong việc chuyên chở hàng hóa? Vì sao?
Học sinh trình bày kết quả thảo luận.
Kết luận: Nước ta có đủ các loại hình vận tải: đường ô tô, đường sắt, đường
sông, đường biển, đường hàng không. Trong đó đường ô tô có vai trò quan trọng
nhất trong việc chuyên chở hàng hóa và hành khách. Vì đường ô tô có thể đi lại
trên nhiều dạng địa hình, len lỏi vào các ngõ nhỏ nhận và giao hàng ở nhiều địa
điểm khác nhau, đi được trên các loại đường có chất lượng khác nhau.
+ Cách hướng dẫn biểu đồ hình tròn:
Đối với loại biểu đồ này giáo viên cần nắm được các bước sử dụng sau để
hướng dẫn học sinh.
Xác định mục đích của việc làm.

12


Đọc chú giải để biết các đối tượng được ký hiệu như thế nào.
Tìm trên biểu đồ các đối tượng địa lí, so sánh trên biểu đồ về diện tích thể hiện
các đối tượng.
Rút ra kết luận.
Để hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức, kĩ năng địa lí thông qua biểu đồ
được thuận lợi giáo viên nên vẽ các biểu đồ lên bảng hoặc giấy khổ to.
+ Cách hướng dẫn sử dụng bảng thống kê


In-đô-nê-xi-a

218,7

7

Cam-pu-chia

13,1

2

Phi-lip-pin

83,7

8

Lào

5,8

3

Việt Nam

82,0

9


Ma-lai-xi-a

25,6

Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á năm 2004
Giáo viên cho học sinh đọc tên bảng số liệu.
Cho học sinh đọc đề mục các cột để biết số liệu trong bảng được thể hiện theo
đơn vị nào
Cột 1: Số thứ tự từ 1 đến 11.
Cột 2: Tên 11 nước trong khu vực Đông Nam Á.
Cột 3: Số dân của mỗi nước trong năm 2004 đơn vị tính (triệu người).
Cho học sinh đọc các số liệu trong bảng

13


Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để so sánh, đối chiếu số liệu ở các nước
để trả lời câu hỏi mục 1 SGK.
Cho các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Kết luận: Năm 2004 nước ta có số dân là 82 triệu người. Dân số nước ta đứng
thứ 3 ở Đông Nam Á và là một trong những nước đông dân trên thế giới.
2.3.2.5 Phương pháp hình thành các mối quan hệ địa lý
Một trong những mục tiêu quan trọng của phân môn Địa lí là giúp học sinh
biết xác lập, phân tích mối quan hệ địa lí đơn giản, nhất là mối quan hệ nhân –
quả. Nó giúp học sinh nắm chắc kiến thức địa lý, phát triển tư duy, trí tuệ và
giúp các em giải thích dễ dàng các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống.
Các mối quan hệ nhân – quả trong địa lý là mối quan hệ biểu hiện tương quan
phụ thuộc một chiều giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lý. Ở bậc tiểu
học chủ yếu là mối quan hệ đơn giản, trực tiếp giữa các yếu tố và thành phần

vào đất liền
- Một nguyên nhân dẫn đến hai kết quả Bài 8: Dân số nước ta [3].

14


Dân số tăng nhanh

Diện tích đất trồng trọt
bị thu hẹp.

Việc nâng cao đời sống
khó khăn.
Kỹ năng phát hiện các mối quan hệ nhân - quả cần được rèn luyện dần dần từ
đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới đến lớp trên. Qua đó giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức, hình thành cho học sinh nếp tư duy khoa học.
2.3.3 Giáo viên biết vận dụng các phương pháp, các hình thức dạy học phân
môn Địa lý một cách phù hợp để phát huy được tính tích cực, vốn sống, vốn
hiểu biết của học sinh.
Đa số các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nói chung của phân môn
Địa lý nói riêng như: Phương pháp dạy học tích cực, phương pháp quan sát, trực
quan, hỏi đáp, thảo luận nhóm, trò chơi, giải thích,…đều có thể vận dụng vào
dạy học. Tuy nhiên căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh lứa tuổi tiểu
học, vào đặc điểm phân môn Địa lý mà giáo viên vận dụng các phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp.
Việc sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của giáo viên phải
trên quan điểm tích cực theo hướng tập trung vào học sinh, phát huy vai trò chủ
thể, tích cực của học sinh. Đó là quan điểm chỉ đạo trong dạy học các môn nói
chung, trong dạy học phân môn Địa lý nói riêng. Dạy học tích cực chính là
hướng dẫn học sinh huy động tối đa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của bản

đa dạng, phong phú như: Rung chuông vàng, thi đồng đội, thi hùng biện theo nội
dung, chủ đề của kiến thức,…Cách dạy này thường thay cho các tiết ôn tập.
Trong việc dạy học phân môn Địa li nói riêng, các môn học khác nói chung,
giáo viên cần chú ý làm sao luôn tạo cho học sinh cảm giác thích học, muốn
khám phá, tìm tòi. Như vậy mới phát huy được tính năng động, sáng tạo cho học
sinh và phù hợp với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2.3.5. Đảm bảo các điều kiện để hỗ trợ tốt cho giáo viên và học sinh trong
việc dạy học phân môn Địa lý
2.3.5.1 Đối với giáo viên tiểu học:
+ Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, nhà trường phải giúp giáo viên
nhận thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phân môn Địa lí với học sinh
tiểu học nói riêng và với thế hệ trẻ nói chung.
+ Tạo thói quen cho giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nắm
vững các kiến thức khoa học về địa lí. Muốn dạy được địa lí thì điều trước tiên
giáo viên phải nắm vững kiến thức, nội dung chương trình. Nguồn tài liệu cho
giáo viên học tập được huy động rộng rãi trong giáo viên, học sinh, cán bộ quản
lý và trong thư viện để giáo viên truyền tay nhau đọc hoặc đọc cho nhau nghe
qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
+ Bồi dưỡng cho giáo viên có năng lực chuyên môn nhất định, có khả năng vận
dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học.
+ Xây dựng các tiết dạy thực hành mẫu có sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ.
Sau khi dự giờ xong, tổ chức cho giáo viên nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm
trong từng tiết dạy để rút kinh nghiệm, chia sẻ phương pháp dạy học.
+ Chuyên môn nhà trường phải thường xuyên kiểm tra, dự giờ giáo viên để
theo dõi việc tổ chức dạy trên lớp của giáo viên và chất lượng học tập của học
sinh qua tiết dạy, môn học. Từ đó để điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.
2.3.5.2. Đối với học sinh:

16


trường.
Căn cứ vào phân phối chương trình để xây dựng chương trình ngoại khoá, cấu
trúc các câu hỏi ôn tập để tổ chức cho học sinh học tập dưới nhiều hình thức
phong phú học mà chơi, chơi mà học, tạo được hứng thú học tập cho các em.
2.3.6. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng môn học.
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã yêu cầu giáo viên thống
kê số liệu học sinh có đầy đủ hoặc còn thiếu sách vở học tập trong đó có phân
môn Địa lí để từ đó có biện pháp khắc phục.

17


- Cho học sinh mượn sách trong thư viện hoặc tổ chức quyên góp sách cũ để
cho học sinh được mượn với số lượng đông hơn.
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh việc chuẩn bị phương tiện học tập cho học
sinh sao cho đầy đủ. Khuyến khích các bậc phụ huynh mua bản đồ treo tại gia
đình và quả địa cầu để tạo điều kiện cho các em có thể học bất cứ lúc nào. Hàng
tháng giáo viên phải trao đổi kết quả học tập của học sinh với phụ huynh để có
định hướng trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.
- Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
quan tâm đến các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cùng xây dựng và
tạo cho học sinh môi trường học tập dưới nhiều hình thức phong phú như: hoạt
động tập thể, dã ngoại, thực hành qua thực tiễn,…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng biện pháp tôi đã nêu trên vào thực tiễn dạy và học phân môn
Địa Lí ở nhà trường thì hiệu quả đã được nâng lên rõ nét. Kết quả khảo sát chất
lượng giờ dạy của giáo viên qua dự giờ của Ban giám hiệu và tổ chuyên môn.
Đồng thời khảo sát chất lượng học tập của học sinh khối 4,5 vào thời điểm giữa

TL

3

2

67

1

33

0

0

0

0

5

2

2

100

0


Bảng số liệu 4: Kết quả khảo sát chất lượng học sinh
Khối

Số HS

4
5
125

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu cầu

SL

TL

SL

TL

62

62

100

0

0

nghiệp, với mong mỏi nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường bước đầu
trong việc chỉ đạo chuyên môn, tôi nhận thấy chất lượng dạy học phân môn Địa
lí nói riêng và các môn học khác nói chung đã được nâng lên. Vì vậy, chất lượng
giáo dục của nhà trường luôn được xếp vào tốp đầu của bậc tiểu học trong toàn
huyện.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu và đã ứng dụng cách dạy này vào trong thực tiễn tôi rút ra một
số kết luận sau:
- Để việc đổi mới giáo dục phổ thông được tiến hành một cách đồng bộ thì đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết. Vì vậy, quá trình
nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới vào quá trình
dạy học là hết sức quan trọng.
- Giải pháp tôi đưa ra định hướng rất cụ thể cho giáo viên trong việc áp dụng
vào dạy học phân môn Địa lí lớp 4,5 và đảm bảo tính khoa học, tuân thủ theo
trật tự logic. Quá trình tổ chức cho học sinh học tập theo giải pháp nêu trên đã
phát triển được năng lực tư duy, sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh. Học
sinh tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động học tập. Đây được xem là nhân
tố quan trọng giúp học sinh làm chủ kiến thức góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học ở trường tiểu học.
- Kết quả thực nghiệm đã chứng minh cho tính hiệu quả, tính khả thi của giải
pháp tôi đưa ra. Điều đó chứng tỏ nó có vai trò quan trọng và rất cần thiết đối
với quá trình dạy học phân môn Địa lí. Giải pháp đưa ra đã nhận được sự đồng
tình, ủng hộ và đánh giá cao của cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1 Đối với công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn:
- Cần cập nhật các thông tin về công tác đổi mới giáo dục phổ thông trong thời
kỳ mới. Có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên vừa nâng
cao kiến thức môn học, vừa nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
- Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, đặc biệt là các phòng chức năng,

Hà Thị Huệ

Trịnh Thị Hạnh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
[2]. Phương pháp dạy học các môn học ở Tiêủ học.
[3] Lịch sử và Địa lí lớp 5.
[4] Lịch sử và Địa lí lớp 4.
[5] Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí lớp 4.
[6] Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí lớp 5.




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status