Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh bình dương - Pdf 43

CHƯƠNG 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN DUY KHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN DUY KHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

21

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Kết quả đóng góp của nghiên cứu

3

1.6 Bố cục của đề tài

4

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

5

2.1 Tổng quát về FDI

5


12

2.3.5 Yếu tố hỗ trợ

13

2.3.6 Yếu tố cơ chế chính sách

15


2.3.7 Yếu tố công nghiệp hỗ trợ

16

2.4. Các yếu tố đặc thù, thế mạnh của tỉnh Bình Dương trong thu hút FDI17
2.5. Các nghiên cứu có liên quan

21

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài

23

3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu


4.4. Kết quả phân tích các biến định lượng

42

4.5 Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy dữ liệu

43

4.6 Phân tích nhân tố PCA

46

4.7. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết nghiên cứu

56

4.8 Phân tích phương sai Anova (Analysis of Variance)

62

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

66

5.1 Kết luận

66

5.2 Giải pháp tăng thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương



: Ban quản lý

CĐT

: Chủ đầu tư

CEO

: Giám đốc điều hành

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT

: Cơ sở hạ tầng

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KCN

: Khu công nghiệp

KT – XH


Bảng 4.15: Kết quả phân tích ANOVA. ....................................................... 60
Bảng 4.16: Kiểm định phương sai theo Lĩnh vực hoạt động của công ty .... 63
Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA theo Lĩnh vực hoạt động của công ty ........ 64
Bảng 4.18: Kiểm định ANOVA theo vị trí làm việc, Loại hình sở hữu và khác
nhau về Nguồn gốc doanh nghiệp…………………………………………..64



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 4.1: Vị trí làm việc của đối tượng của đối tượng khảo sát .............. 39
Biểu đồ 4.2: Loại hình sở hữu của doanh nghiệp ......................................... 40
Biểu đồ 4.3: Thống kê về nguồn gốc doanh nghiệp ..................................... 41
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..................................... 61
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy
tuyến tính ....................................................................................................... 62


1

GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn là nhu cầu quan trọng trong tất cả quá trình sản xuất của
tất cả các quốc gia, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Một trong
những nguồn vốn quan trọng cho mỗi quốc gia phát triển đó là vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong giai đoạn 2007-2009, vốn FDI vào Việt
Nam đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ mức 21 tỷ USD/năm lên mức kỷ lục 71,3
tỷ USD. Thậm chí, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới (20102012), dòng vốn đầu tư toàn cầu suy giảm nhưng FDI vào Việt Nam vẫn đạt
mức đăng ký cao và đã có sự phục hồi trở lại từ năm 2013. So với năm 2012,
các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký 22,3 tỷ USD đầu tư vào Việt Nam với

khác trong tỉnh có thể tham khảo để cải thiện các yếu tố tác giá nghiên cứu
trong địa bàn mình nhằm thúc đẩy thu hút nguồn vốn FDI vào địa phương
mình. Điều này cho thấy sự cần thiết cần phải thực hiện đề tài này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Bình Dương.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhận định trong thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương.
Từ các kết quả phân tích và đo lường tác giả sẽ đưa ra những giải pháp
phù hợp nhất để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Bình Dương trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước vào tỉnh Bình Dương.


3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tập trung vào tỉnh Bình Dương có các nhà đầu
tư nước ngoài hiện diện, kể cả lâu năm lẫn mới đầu tư. Tuy nhiên để chính
xác hơn cho các dữ liệu thì tác giả tập trung vào các dự án đầu tư trong giai
đoạn gần đây, từ năm 2010 đến nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật
phân tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
tham khảo ý kiến chuyên gia. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


5

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về FDI
2.1.1 Khái niệm FDI
Có rất nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign dierect investment- FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ
nhất định. FDI có thể được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tạo ra giá trị gia tăng tại quốc gia được đầu tư. Cá nhân hay công ty
nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo luật đầu tư nước ngoài Việt Nam (1996) thì Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư…
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì FDI xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hut đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản
lý là phương diện để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư hay
được gọi là các “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là các “công ty con”
hay “chi nhánh công ty” (WTO, 1996).
Vậy có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư bằng tiền hoặc tài sản của các
cá nhân, tổ chức quốc gia này vào một quốc gia khác tại các dự án, KCN…
theo các quy định về đầu tư nước ngoài tại quốc gia tiếp nhận để thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận. Tùy theo quy

sự chi phối của pháp luật của nước nhận đầu tư.
Tại các công trình trọng điểm, các dự án lớn thì Nhà đầu tư nước
ngoài có thể đầu tư dưới dạng các hợp đồng hợp tác kinh doanh như:


7

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh - Chuyển giao (BOT-BuildOperation Transfer): là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh các
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO): là văn bản
ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT): là văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cầu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Với các quy định trên cho thấy hình thức FDI tại Việt Nam rất đa
dạng, tùy vào đối tượng hợp tác, bên tiếp nhận đầu tư, nơi đầu tư... mà các
hình thức đầu tư khác nhau. Với các hình thức FDI như vậy mà Việt Nam
ngày càng thu hút được các nguồn đầu tư FDI từ nước ngoài, nhất là các
nước phát triển để xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
2.2 Tổng quan về tỉnh Bình Dương

Cảnh quan thiên nhiên tốt cho sự phát triển của cá nhân; Vị trí địa lý thuận
lợi để phát triển phân phối hàng hóa và quan trọng hơn là sự liên kết tốt của
chuỗi cung cấp trong vùng tài nguyên đó, khả năng khai thác được tài
nguyên, có thể dễ tiếp cận được các nguồn tài nguyên với giá rẻ hay không.


9

Các nhà đầu tư FDI là những chuyên gia trong lựa chọn vị trí đầu tư,
họ có xu hướng lựa chọn vị trí có nguồn lực tài nguyên tốt, đều này xuất phát
từ kinh nghiệm trong kinh doanh ở nhiều quốc gia. Nhóm nhân tố tài nguyên
và vị trí địa lý là điều mà các nhà đầu tư quan tâm đầu tiên trong quá trình
tiềm kiếm và lập kế hoạch đầu tư (Hà Nam Khánh Giao & cộng sự, 2015).
Với phạm vi quốc gia thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi
cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn cho các nhà
đầu tư FDI. Việc khai thác và tiếp cận được với nguồn tài nguyên tại địa
phương sẽ giúp tiết giảm được các khoản chi phí như chi phí nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, chi phí tài chính trong tồn kho, tích trữ nguyên vật liệu…
Thông qua các lợi thế nguồn lực tài nguyên sẽ kích thích các nhà đầu tư tiến
hành đầu tư vào vùng có nguồn tài nguyên đó nhằm mang lại giá trị lợi
nhuận cao và nhanh.
Từ đây đưa ra giả thuyết H1 như sau: Địa phương có nguồn lực tài
nguyên tốt sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.2 Yếu tố nguồn lực lao động
Tuy rằng các nhà đầu tư FDI vào có thể có những máy móc hiện đại,
công nghệ mới tuy nhiên không thể thiếu người vận hành và quản lý, chính
vì vậy sự quan tâm của các doanh nghiệp trước khi đầu tư là khả năng tuyển
được lao động tại địa phương có chất lượng đáp ứng yêu cầu của công việc
mà họ mang tới.
Nguồn lực lao động đảm bảo số lượng, chất lượng và chi phí rẻ là

lượng cao, lao động sản xuất có tay nghề tốt, lao động quản lý có trình độ
cao với chi phí thuê lao động rẻ sẽ có xu hướng thu hút đầu tư hơn những
khu vực còn lại. Bởi vì doanh nghiệp không muốn bỏ ra hàng đống tiền vốn
mà không tuyển được lao động quản lý và vận hành sản xuất, máy móc có
hiện đại nhưng không có lao động vận hành thì chúng cũng chỉ là đống sắt
vô tri mà thôi.


11

Một vấn đề nữa là trong quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động tại
doanh nghiệp FDI cũng quan tâm đến chính sách sử dụng lao động. Nơi nào
càng đơn giản, ít thủ tục cũng như không có quá nhiều yêu cầu bắt buộc
trong vấn đề sử dụng lao động thì sẽ càng thu hút được các doanh nghiệp
FDI vào đầu tư.
Từ các nghiên cứu cũng như nhận định riêng của tác giả cho thấy rằng
địa phương có yếu tố lao động phù hợp sẽ tăng thu hút FDI từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Điều này khẳng định giả thiết H2 mà tác giả đưa ra là:
Địa phương có yếu tố lao động phù hợp sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.3 Yếu tố quy mô thị trường
Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư ở nước ngoài các doanh
nghiệp FDI luôn tìm hiểu và biết rất rõ đối tượng khách hàng mà doanh
nghiệp hướng đến hay còn gọi là phân khúc khách hàng, từ đó đánh giá quy
mô thị trường. Các doanh nghiệp có thể thông qua các số liệu doanh thu bán
hàng hiện tại từ phân tích các thống kê của Chính phủ nơi đầu tư hoặc đánh
giá sức tiêu dùng hiện tại thông qua tính tổng nhu cầu của khách hàng. Quy
mô thị trường cung cấp cho các doanh nghiệp FDI những thông tin hữu ích
và cô đọng về quy mô thị trường tổng thể như về khối lượng cũng như giá trị
sản phẩm mà doanh nghiệp phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu, xu hướng thị
trường, mô hình tăng trưởng, xác định người mua và tần số mua hàng, phân

xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng. Đây là những cơ sở vật chất,
những công trình phục vụ cho công việc sản xuất, kinh doanh cũng như phục
vụ sinh hoạt hàng ngày của công nhân, cán bộ nhân viên, kỹ thuật viên….
Hạ tầng kỹ thuật ở địa phương là những điều kiện tối thiểu phục vụ
quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Một địa phương có kết
cấu hạ tầng tốt, thuận tiện không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, giảm giá
thành của quá trình sản xuất mà còn hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư FDI.
có sự đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ


13

thuật đáp ứng yêu cầu đối với các doanh nghiệp FDI sẽ có khả năng thu hút
sự chú ý của các doanh nghiệp FDI và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp
này.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp nhà đầu tư FDI bảo đảm sự vận hành liên
tục, thông suốt các luồng của cải trong quá trình sản xuất, đời sống của các
cá nhân. Cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư FDI
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án
đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng tốt phải đảm bảo được sự kết nối về
hệ thống giao thông vận tải như cầu cảng, đường sá, kho bãi… có khả năng
vận chuyển đến và đi những khối lượng hàng lớn. Đảm bảo được sự kết nối
về điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải, hệ thống thông tin liên lạc
viễn thông có thể kết nối toàn cầu… Ngoài ra cần phải xây dựng hoặc kết nối
được với hạ tầng xã hội kèm theo như hệ thống mạng lưới cung cấp các loại
dịch vụ như y tế, giáo dục, giải trí, nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ hải
quan, tài chính, thương mại, quảng cáo...
Qua phân tích có thể thấy rõ rằng đảm bảo được đảm bảo được điều
kiện cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, có sự kết nối tốt sẽ gia tăng tăng thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI. Từ đây giả thuyết H4 mà tác giả đưa ra

tư, không phải chờ đợi quá lâu trong quá trình đầu tư bởi với bất kỳ doanh
nghiệp nào thì thời gian chính là lợi nhuận. Các hỗ trợ sẽ giúp doanh nghiệp
ít gặp phải những vướng mắc, nhất là đối với vấn đề về pháp luật, quy định
địa phương khi đi đầu tư ở một quốc gia xa lạ.
Từ các kết những đánh giá trên tác giả đi đến giả thuyết rằng có sự hỗ
trợ tốt cho doanh nghiệp sẽ tăng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI nói
riêng và thu hút đầu tư nói chung. Giả thuyết H5 mà tác giả đưa ra là: Địa
phương có sự hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sẽ tăng thu hút FDI.


15

2.3.6 Yếu tố cơ chế chính sách
Sự hoàn thiện và đồng bộ về cơ chế chính sách của một quốc gia là
mối quan tâm của các doanh nghiệp FDI khi thực hiện tìm hiểu khả năng đầu
tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà doanh nghiệp FDI bỏ vốn và tài
sản trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tại một quốc
gia khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Do đó, hoạt động ĐTNN có liên quan
rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư trong một
khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà ĐTNN rất cần có một môi trường pháp
lý ổn định, vững chắc, có hiệu lực để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
Doanh nghiệp FDI cần hướng đến những khu vực có hệ thống văn bản
pháp luật rõ ràng, minh bạch, đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn,
không chồng chéo với nhau và có hiệu lực trong thực hiện. Hệ thống các
chính sách tác động đến hoạt động FDI bao gồm qui định về lĩnh vực, ngành
nghề đầu tư, các ưu đãi đầu tư, mức sở hữu vốn của nhà đầu tư FDI, miễn
giảm thuế đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,... Ở tầm vĩ mô có các chính
sách kinh tế có tác động gián tiếp đến hoạt động FDI như chính sách tài
chính - tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách môi
trường, chính sách lao động...

sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá theo
hướng vừa mở rộng vừa thâm sâu; Giúp thu hút dòng vốn FDI vào lĩnh vực
công nghiệp, đồng thời, kích thích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước; Góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ, áp dụng các kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất; góp phần tạo công ăn việc làm, thu hút lao động dư
thừa trên các địa bàn sản xuất của doanh nghiệp và khu vực lân cận (CIEM,
n.d).
Một doanh nghiệp cho dù lớn mạnh đến thế nào cũng không thể ôm
trọn tất cả các khâu từ khi còn là nguyên liệu đến khi sản xuất ra sản phẩm



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status