Thông tin tài chính tác động đến suất sinh lời chứng khoán của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam‖ - Pdf 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP

THÔNG TIN TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
SUẤT SINH LỜI CHỨNG KHOÁN CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


iv

mạnh nhất là đối với ngành Chăm sóc sức khỏe, kế đến là ngành Hàng hóa tiêu
dùng, Dịch vụ tiêu dùng.
+ Trong trường hợp công bố đúng thời gian thì thông tin về thời gian công bố
BCTC có tác động dương đến CAAR và có ý nghĩa thống kê. Phần lớn các công
ty báo cáo đúng thời gian thuộc ngành Công nghiệp và Hàng hóa tiêu dùng, có
bằng chứng thống kê cho thấy dù các công ty công bố BCTC sớm, nhưng những
thông tin trên BCTC là xấu thì cũng chịu sự trừng phạt của thị trường, mạnh
nhất ở nhành Công nghiệp, sau đó là ngành Hàng hóa tiêu dùng.
+ Chưa có bằng chứng thống kê cho thấy tác động của thời gian công bố BCTC
đến CAAR đối với ngành năng lượng & khí đốt và ngành công nghệ.
2) Các thông tin công bố trên BCTC có tác động đến SSL chứng khoán của các

CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN VỀ SUẤT SINH LỜI VÀ THÔNG TIN TÀI CHÍNH KHI CÔNG BỐ
BCTC ........................................................................................................................... 17
2.1 Các khái niệm có liên quan đến đề tài ................................................................ 17
2.1.1 Suất sinh lời ................................................................................................... 17
2.1.2 Thông tin tài chính ........................................................................................ 18
2.1.3 Thời gian công bố Báo cáo tài chính.............................................................. 20
2.1.4 Lợi nhuận kế toán điều chỉnh ......................................................................... 21
2.2 Các lý thuyết liên quan đến suất sinh lời và thông tin tài chính khi công bố Báo
cáo tài chính ..................................................................................................... 22
2.2.1 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .............................................................. 22
2.2.2 Lý thuyết tài chính hành vi ............................................................................ 23


vi

2.2.3 Lý thuyết đại diện ........................................................................................... 25
2.2.4 Lý thuyết thị trường hiệu quả ........................................................................ 26
2.3 Các yếu tố tài chính tác động đến suất sinh lời khi công bố Báo cáo tài chính . 28
2.3.1 Thông tin liên quan đến thời gian công bố Báo cáo tài chính tác động đến suất
sinh lời ........................................................................................................... 28
2.3.2 Thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời ............. 29
2.4 Mối quan hệ giữa thời gian công bố Báo cáo tài chính và các thông tin công bố
trên Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời chứng khoán ........................ 33
2.5 Các phương pháp đo lường suất sinh lời ............................................................ 35
2.6 Các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................................... 41
2.6.1 Các nghiên cứu về thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời ..... 41
2.6.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 41
2.6.1.2 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 49
2.6.2 Các nghiên cứu tác động của các yếu tố công bố trên Báo cáo tài chính đến

yết tại TTCK Việt Nam ......................................................................................... 88
4.1.1 Thực trạng quy định công bố thông tin và công bố Báo cáo tài chính hiện nay 88
4.1.2 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết tại TTCK Việt Nam .... 92
4.1.3 Thống kê mô tả tình hình công bố Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
giai đoạn 01/2010-06/2016 ............................................................................... 98
4.2 Kết quả nghiên cứu thời gian công bố Báo cáo tài chính tác động đến suất sinh lời
(mô hình 1) .......................................................................................................... 104
4.2.1 Mối quan hệ giữa thông tin tốt, xấu và thời gian công bố Báo cáo tài chính ... 104
4.2.2 Kết quả hồi quy về thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời ...... 108
4.3 Kết quả nghiên cứu thông tin công bố trên Báo cáo tài chính tác động đến suất
sinh lời (mô hình 2) ............................................................................................ 114
4.3.1 Thống kê mô tả ............................................................................................. 114
4.3.2 Phân tích tương quan ...................................................................................... 118
4.3.3 Phân tích đa cộng tuyến ................................................................................. 119
4.3.4 Kết quả hồi quy theo các phương pháp ........................................................... 119
4.3.5 Kết quả lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp ............................................ 122
4.3.6 Giải thích kết quả hồi qui (mô hình 2) ............................................................ 126
4.3.6.1 Các biến có ý nghĩa thống kê .................................................................... 126
4.3.6.2 Các biến không có ý nghĩa thống kê ......................................................... 127
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .......................................................................................... 130
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................ 131
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 131
5.1.1 Kết luận về tác động của thời gian công bố Báo cáo tài chính đến suất sinh lời
........ ....................................................................................................................... 131


viii

5.1.2 Kết luận về tác động thông tin tài chính công bố trên Báo cáo tài chính đến
suất sinh lời ................................................................................................. 133

BCTC

Báo cáo tài chính

CAPM

Capital asset pricing model (Mô hình định giá tài sản vốn)

CBTT

Công bố thông tin

CTCP

Công ty cổ phần

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

FEM

Fixed-efects Model (Mô hình tác động cố định)

FASB

Financial Accounting Standards Board (Hội Đồng Tiêu Chuẩn Tài
Chính Kế Toán Hoa Kỳ )

HNX

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

IASC

International Accounting Standards Committee (Hội Đồng Chuẩn
Mực Kế Toán Quốc Tế )

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTTC

Thông tin tài chính

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VAR

Vector Error Corelation Model (Mô hình vetor điều chỉnh sai số)

VN

Bảng 4.12 : Kết quả kiểm định Hausman của mô hình ................................................ 123
Bảng 4.13 : Bảng tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ........................ 124
Bảng 4.14 : Kết quả hồi quy Pooled-OLS sau khi khắc phục khuyết tật của mô hình 125
Bảng 4.15 : Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu ........................................................... 129


xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Khung nghiên cứu của luận án ............................................................... 14
Sơ đồ 2.1 : Các thông tin tác động đến cổ phiếu ...................................................... 19
Biểu đồ 4.1: Các trường hợp vi phạm công bố thông tin 01/2008 – 20/09/2017 ........ 93
Biểu đồ 4.2: Số công ty công bố BCTC đúng và sớm hơn quy định trong mẫu giai
đoạn 01/2010 –06/2017 ........................................................................... 99
Biểu đồ 4.3 : Số công ty công bố BCTC theo quy định giai đoạn 01/2010 – 06/2016
phân theo năm ........................................................................................ 99
Biểu đồ 4.4: Số công ty phân theo ngành công bố BCTC đúng, trễ và sớm hơn quy
định trong mẫu giai đoạn 01/2010 – 06/2016 ....................................... 100
Biêu đồ 4.5: Số công ty công bố BCTC giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với chính
công ty của năm liền kề trước đó. ......................................................... 101
Biêu đồ 4.6: Số công ty công bố BCTC giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với chính
công ty của năm liền kề trước đó theo từng năm ................................. 102
Biểu đồ 4.7: Số công ty công bố BCTC trong mẫu giai đoạn 01/2010 – 06/2016 so với
chính công ty của năm liền kề trước đó theo các mốc thời gian. .......... 103
Biểu đồ 4.8: Các công ty niêm yết chọn công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 .................................................................................................. 116
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ các công ty niêm yết chọn công ty kiểm toán thuộc Big6 giai đoạn
01/2010-06/2016 ................................................................................... 117
Biểu đồ 4.10: Ý kiến đánh giá BCTC của các công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 .................................................................................................. 117
Biểu đồ 4.11: Ý kiến đánh giá BCTC của các công ty kiểm toán giai đoạn 01/201006/2016 thuộc Big6 ............................................................................... 118

thông tin công bố theo (IASC, 1989). Năm 1980, FASB đã ban hành những khái niệm
về CBTT tài chính kế toán trong đó khái quát rằng chất lượng của thông tin kế toán
chủ yếu dựa vào tính tin cậy và tính tương quan, trong đó tính tương quan do 3 nhân tố
cấu thành: giá trị dự đoán, giá trị của thông tin phản hồi và tính kịp thời.


2

Trong bối cảnh nền kinh tế VN hiện nay, sự ổn định của kinh tế vĩ mô và hàng loạt
những chính sách quản lý đã đem lại tiền đề tăng trưởng cho TTCK VN. Theo số liệu
từ UBCKNN, công tác huy động vốn từ TTCK đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay,
mức vốn hóa thị trường đạt mức cao nhất trong 6 năm trở lại đây và TTCK Việt Nam
được đánh giá là một trong 5 thị trường thế giới có mức tăng trưởng cao nhất, và có
mức sinh lời lớn nhất trong quý II/2016 tại khu vực Đông Nam Á (UBCKNN, 2016).
Thực tiễn có thể thấy TTCK VN là thị trường với mức sinh lời hấp dẫn và sôi động
trong khu vực. Kết quả này cũng cho thấy sự quản lý của UNCKNN, cũng như các
quy định pháp lý nhằm duy trì hoạt động hiệu quả của TTCK VN nhằm tăng cường
kiểm soát chất lượng TTTC được công bố đang dần hoàn thiện. Động thái này nhằm
đảm bảm công bằng cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các NĐT. Theo
các quy định và thông tư trên, các công ty chứng khoán phải cung cấp BCTC có kiểm
toán, để đảm bảo thông tin trong kỳ đáng tin cậy và có thể sử dụng được. Vì vậy, việc
nghiên cứu thời gian công bố BCTC và các TTTC công bố trên BCTC của các công ty
niêm yết trên TTCK VN hiện nay là cần thiết trong bối cảnh SSL trên TTCK VN được
nhận định là sôi động bậc nhất trong khu vực Đông Nam Á. Với những lý do nêu trên,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án : ―Thông tin tài chính tác động đến SSL chứng
khoán của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam‖.
1.2 Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nƣớc
Nghiên cứu về SSL và các yếu tố tác động đến SSL được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng cũng khác nhau. Chính vì thế, dựa trên các cách tiếp cận

(2006) thì không ủng hộ.
(ii) Nghiên cứu về tác động của các yếu tố công bố trên BCTC ảnh hƣởng đến
suất sinh lời
Các nghiên cứu liên quan đến SSL chứng khoán và các yếu tố tài chính được
nghiên cứu rất nhiều tại TTCK trong và ngoài nước. Các nghiên cứu này có thể tóm
lược thành 2 nhóm, nhóm các nghiên cứu các yếu tố vi mô và nhóm các yếu tố vi mô
tác động đến SSL.
(1) Nhóm các yếu tố vi mô: Giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BM):có trong
các nghiên cứu của Nguyễn Anh Phong (2015), Vinh và Phượng (2014), Fama
(1993), Yuenan Wang và Amaria Di Iorio (2007), Wang (2007); Quy mô công
ty (Size): có trong các nghiên cứu về SSL của Chordia (2006), Nguyễn Anh
Phong (2015), Vinh và Phượng (2014), Nguyễn Thị Cành và Lê Anh Huy
(2013)Chordia (2013), Lau, Lee và Mclnish (2002), Yuenan Wang và Amaria
Di Iorio (2007), Fama (1992), Banz (1981); Thanh khoản: được đề cập trong
các nghiên cứu về SSL của Chordia (2013), Vinh và Phượng (2014), Nguyễn
Anh Phong (2015), Nguyễn Thị Cành và Lê Anh Huy (2013); Biến động thu
nhập bất thường (SUE) và kết hợp giữa biến động thu nhập bất thường và
thanh khoản: trong các nghiên cứu của Chordia (2006), Vinh và Phượng
(2014); Giá trị giao dịch tích bằng tiền ( DVOL): nghiên cứu tác động của


4

DVOL đến SSL trong các nghiên cứu của Vinh và Phượng (2014), Brennan
(1998); Quy mô công ty kiểm toán: nghiên cứu tác động của quy mô công ty
kiểm toán đến SSL trong các nghiên cứu của Erlynda Y. Kasim (2013),
Krishnan (2002); Lợi nhuận kế toán điều chỉnh: trong nghiên cứu của Erlynda
Y. Kasim (2013); Đà tăng giá của cổ phiếu (RET12): trong các nghiên cứu của
Brennan (1998), Chordia (2006), Data, Naik & Radcliffe (1998), Chordia
(2013), Weigiang (2008), Vinh và Phượng (2014)

Hầu hết các nghiên cứu được trình bày ở trên được thực hiện tại TTCK của các
quốc gia khác nhau, với dữ liệu nghiên cứu khác nhau và có những ứng dụng nền tảng
lý thuyết riêng do đó kết quả nghiên cứu thu được cũng khác nhau. Các lý thuyết đa
phần được sử dụng là lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý
thuyết đại diện và lý thuyết hành vi. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho thấy TTCK là
không hiệu quả hoặc là thị trường hiệu quả dạng yếu vì giá chứng khoán thường thay
đổi trước khi thông tin BCTC được công bố, kể cả trong các TTCK phát triển lâu đời
(Mỹ, Anh, Pháp). Các nghiên cứu đều cho thấy giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
đều có tác động dương đến SSL, quy mô công ty tác động đến SSL đem lại kết quả
khác nhau về dấu của các thị trường, và chiều hướng này cũng khác nhau khi quy mô
công ty kết hợp với thanh khoản. Thanh khoản hầu như mang lại kết quả tích cực đến
SSL, nhưng khi kết hợp thanh khoản với các yếu tố khác thì mang lại các kết quả khác
nhau.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến SSL chứng khoán tại TTCK VN có nhiều,
tuy nhiên hiện tại chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động của lợi nhuận kế toán
điều chỉnh, tác động đến SSL chứng khoán tại TTCK VN, ở phạm vi cả HOSE và
HNX trong giai đoạn 2010 đến 2016. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thời gian công bố
BCTC tác động đến SSL theo phương pháp nghiên cứu sự kiện chưa được nghiên cứu
tại TTCK VN. Nhất là trong giai đoạn mới, giai đoạn mà UBCK nhà nước đặt mục
tiêu nâng hạng TTCK VN từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Năm 2017
VN vẫn chưa được xếp vào nhóm thị trường mới nổi của MSCI, thì việc nghiên cứu
thời gian công bố BCTC và các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL
để góp phần nâng cao tính minh bạch thị trường, điều hành TTCK hiệu quả là điều mà
nghiên cứu hướng tới.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là xem xét tác động của thời gian công bố BCTC đến SSL
chứng khoán, xác định và phân tích các TTTC công bố trên BCTC tác động đến SSL
chứng khoán các công ty niêm yết tại TTCK VN. Do đó, luận án sẽ tập trung vào các
mục tiêu cụ thể sau :

khoảng thời gian từ 2010 trở đi tăng lên khá nhiều, vì vậy mẫu nghiên cứu đủ lớn để
đại diện cho đối tượng khảo sát. Các công ty này có thời gian niêm yết liên tục tại
HOSE và HNX liên tục ít nhất hai năm và những công ty này đều phải công khai
thông tin định kỳ, thông tin bất thường cũng như các thông tin khác theo yêu cầu của
UBCKNN và Sở giao dịch. Các công ty tài chính sẽ được loại ra khỏi mẫu vì cấu trúc
và chế độ kế toán có khác biệt đáng kể so với các công ty phi tài chính.


7

Thông tin được thu thập chủ yếu từ website của sở giao dịch chứng khoán
TPHCM sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ,
www.cophieu68.vn, UBCK NN và Thomson Reuter –Datastream.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, phân tích định tính và
phân tích định lượng. Phương pháp nghiên cứu sự kiện là nghiên cứu sự kiện công bố
BCTC, cụ thể là thời gian công bố BCTC tác động đến SSL chứng khoán của các công
ty.
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý
thuyết để nhận diện các yếu tố công bố trên BCTC và thời gian công bố BCTC tác
động đến SSL, ảnh hưởng của các quy định về CBTT đến các CTNY trên TTCK qua
các giai đoạn từ 01/2010 đến năm 06/2016.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp hồi qui dữ liệu bảng
không cân bằng (Pooled-OLS, FEM, REM) để xác định tác động của thời gian công bố
BCTC và TTTC công bố trên BCTC đến SSL cổ phiếu của các CTNY tại TTCK VN.
Dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, luận án tiến hành phân tích bằng các
công cụ phân tích định lượng, phần mềm sử lý số liệu Stata 12.0. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng sử dụng các phương pháp khác như thống kê mô tả, phân tích, diễn dịch và
tổng hợp ... nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, từ đó giải quyết được các mục
tiêu nghiên cứu đặt ra.

Palmon, 1982; Chambers and Penman, 1984; Kross and Schroeder, 1984; Begley and
Fischer,1998; Bagnoli và cộng sự, 2002; Bhattacharya và cộng sự,2000) và nghiên cứu
tại Jeffrey T.Doyle và Matthew J.Magilke (2009), Haw (2006) tại TTCK đang phát
triển ở Narobi và Trung Quốc, Mahdi Moradi và cộng sự (2013) tại TTCK Iran đều
cho các kết luận khác nhau về tác động của thời gian công bố BCTC đến suất sinh lời.
Tại TTCK Việt Nam, các nghiên cứu này thường nghiên cứu về CBTT như
Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài (2015), Nguyễn Thị Lan Anh và Thái Thị
Hoài Thương (2016), Nguyễn Thi Phương Hồng (2016), (dựa dựa trên các văn bản
như: Luật kế toán, Thông tư 03/2010/TT-BTC, Thông tư 52/2012/TT-BTC, Thông tư
155-2015-TT-BTC thẻ điểm thẻ quản trị công ty 2012) để thiết lập một danh sách các
khoản mục CBTT thiết lập các bảng câu hỏi, quản trị lợi nhuận thông qua các biến
được xử lý bằng các số liệu được công bố trên BCTC, hầu như các nghiên cứu về tác
động của thời gian công bố BCTC và tình trạng chiến lược hóa thông tin khi công bố
BCTC là rất ít. Hơn nữa, TTCK VN là một thị trường đang phát triển, các quy định về
tăng cường kiểm soát chất lượng TTTC đối với các công ty niêm yết đang dần hoàn
thiện, như việc các BCTC có kiểm toán từ năm 2012 đến 2015 đã rút ngắn 10 ngày so
với khoảng thời gian trước cho thấy. Chính các sự thay đổi này gây cản trở cho các


9

nhân viên kế toán cũng như ban quản trị công ty trong việc lập BCTC. Theo như
Whittred (1980) và Keller (1986) các nhân viên kế toán của công ty luôn gặp khó khăn
về biên tập BCTC, và thường bị cơ quan kiểm toán bắt làm lại, do đó dẫn đến tình
trạng trễ. Bên cạnh đó các nghiên cứu của Fama (1995), Chordia (2006, 2013),
Weiqiang (2008) đều cho thấy quy mô công ty ảnh hưởng đến suất sinh lời. Do đó,
việc nghiên cứu SSL với thời gian công bố BCTC là cần thiết, cụ thể đối với từng
ngành mà chưa có nghiên cứu nào trước đây đề cập đến.
Theo như Bhattachrya và cộng sự (2003), một thị trường mới nổi hay chưa
phát triển thì TTTC được phía công ty chủ quan công bố là một thông tin quan trọng

được kiểm toán bởi các công ty kế toán Big 4 và không phải Big 4. Kết quả cho thấy
có mối quan hệ giữa các khoản dồn tích tự định đến SSL, và các NĐT Indonesia
không quá xem xét đến việc công ty niêm yết có kiểm toán bởi công ty Big 4 hay
không. Charless Piott (2005) thấy rằng Big 5 kiểm toán viên ở Pháp dường như không
có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Yasar (2013),cũng có
cùng kết quả nhưng kết quả này lại ngược lại với nghiên cứu của Rusmin (2010). Các
chuẩn mực kế toán đặt ra trên cơ sở nhằm đạt được sự minh bạch và có thể so sánh
được đối với các BCTC, các chuẩn mực này cũng duy trì sự hoạt động ổn định của các
công ty trong các trường hợp rủi ro đó là các khoản dự phòng. Mặt khác, các nhà phân
tích tài chính thường đặt câu hỏi về độ tin cậy và tính liên quan của các khoản mục này
đối với các thu nhập do các khoản dồn tích. Nguyên nhân là các nhà quản lý có xu
hướng linh hoạt vận dụng những chuẩn mực kế toán đối với các khoản dự phòng này
để làm thay đổi lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Có thể thấy rằng có sự khác biệt
trong các kết quả nghiên cứu các yếu tố có được từ BCTC làm căn cứ để phân tích các
yếu tố công bố trên BCTC ảnh hưởng đến SSL giữa các nước.
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về SSL chứng khoán như: nghiên cứu về tác
động, mối quan hệ giữa rủi ro cổ phiếu, SSL với thanh khoản chứng khoán, lợi nhuận
bất thường và biến động lợi nhuận bất thường trong các nghiên cứu của Nguyễn Anh
Phong (2015); Nguyễn Thị Cành và Lê Văn Huy (2013) Vinh, Phượng (2013); thông
báo về việc chi trả cổ tức Nguyễn Thị Kim Yến (2011); về việc chia tách cổ phiếu
Vinh và Kiếm (2014, 2016); hay nghiên cứu các yếu tố lợi nhuận kế toán ảnh hưởng
đến SSL với các yếu tố về đặc điểm công ty kiểm toán như: quy mô công ty kiểm toán,
nhiệm kỳ công ty kiểm toán trong nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phương (2013), Trần
Thị Thu Thảo (2014) dựa theo các nghiên cứu của Elder và Zhou (2002), Rusmin
(2010). Hiện nay, rất ít các nghiên cứu ở thị trường các nước đang phát triển nghiên
cứu dựa trên lợi nhuận kế toán điều chỉnh, trong mối quan hệ với các yếu tố tài chính
công bố trên BCTC.


11

hoặc chỉ nghiên cứu tại HOSE, HNX mà chưa nghiên cứu trên phạm vi toàn TTCK
VN và trên các nhóm ngành cụ thể để có góc nhìn toàn diện, sâu rộng trên cùng một sự
kiện là công bố BCTC tác động đến SSL. Bên cạnh đó, tại TTCK VN có ít công trình


12

nghiên cứu về các thông tin công bố BCTC tác động đến SSL chứng khoán, đặc biệt là
lợi nhuận kế toán điều chỉnh. Các nghiên cứu trước quan tâm đến khía cạnh lợi nhuận
kế toán điều chỉnh tác động đến chất lượng BCTC được công bố, hoặc tác động đến
quản trị lợi nhuận, luận án đã bổ sung yếu tố này và xem xét dưới góc độ tác động đến
SSL tại TTCK VN.
Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm tác động của thời gian công bố BCTC, các
thông tin công bố trên BCTC đến SSL chứng khoán của các công ty niêm yết tại
TTCK VN. Kết quả nghiên cứu cũng có thể sử dụng cho các nghiên cứu sau này
không những ở phần cập nhật cơ sở lý thuyết mà còn có thể so sánh kết quả thu được.
Bên cạnh đó, đây là một nghiên cứu với mục đích kiểm nghiệm lại các kết quả nghiên
cứu trước đây, đồng thời từ những tồn tại mà mở ra các hướng tiếp theo cho các
nghiên cứu sau này.
1.7.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận SSL trên mỗi cổ phiếu khi công ty công bố
BCTC trên TTCK VN, đây là cách tiếp cận mà rất ít nghiên cứu áp dụng tại TTCK
Việt Nam. Nghiên cứu này góp phần nâng cao tính hiệu quả của thị trường, bởi vì
người lập chính sách công bố lợi nhuận tìm cách thúc đẩy công ty CBTT kịp thời, và
mong muốn thời gian công bố không chịu ảnh hưởng của tính chất tốt xấu của thông
tin. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực
tiễn.
Về khía cạnh thực tiễn, kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các NĐT hiểu rõ hơn những
động cơ công bố sớm hay chậm trễ BCTC của các công ty niêm yết. Vì vậy, nắm bắt
được mối quan hệ này sẽ giúp các NĐT hiểu được rõ hơn về thời gian công bố BCTC

nhìn rõ ràng hơn tác động của tin tức công bố trên BCTC tác động đến SSL.
Luận án cũng xem xét tác động của TTTC công bố trên TTCK trong mối quan hệ
với lợi nhuận kế toán điều chỉnh, đứng trên góc độ các nhà quản lý điều chỉnh lợi
nhuận dựa vào sự vận dụng linh hoạt khéo léo các khoảng trống trong chuẩn mực kế
toán, để sắp xếp lại BCTC theo mục đích và tuân thủ khuôn khổ pháp lý, chứ không
phải là hành động phi pháp động cơ của nhà quản trị. Nghiên cứu cũng cung cấp các
bằng chứng về tác động của lợi nhuận kế toán điều chỉnh đến SSL này, và các hàm ý
cho các NĐT, các cơ quan quản lý trong mối quan hệ giữa thời gian công bố BCTC,
và thông tin công bố trên BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK VN.
1.9 Quy trình thực hiện nghiên cứu


14
THÔNG TIN TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN SSL CHỨNG KHOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
MT1: Nghiên cứu tác động của thời gian công bố
BCTC đến SSL vượt trội

MT2: Nghiên cứu thông tin tài chính công bố trên
BCTC tác động đến SSL chứng khoán

Tổng quan các lý thuyết liên quan
Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến thời gian công bố BCTC
tác động đến SSL

Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến thông tin công bố trên BCTC tác động
đến SSL


nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, điểm mới cũng như những đóng góp về mặt
khoa học cũng như về mặt thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Nội dung chương này trình bày về tổng quan cơ sở
lý thuyết, các nghiên cứu về mối quan hệ thời gian công bố BCTC, các thông tin công
bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán bao gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết
thông tin bất cân xứng, lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết tài chính hành vi. Bên
cạnh đó, chương 2 cũng trình bày các nghiên cứu trước có liên quan và hệ thống lại
các kết quả của các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này được trình bày thành hai
mục chính là phương pháp nghiên cứu và các mô hình nghiên cứu dựa trên các mục
tiêu xây dựng ở chương 1, và các khảo sát lý thuyết tại chương 2. Theo đó nghiên cứu
thực hiện 2 bước ước lượng mô hình gồm (i) bước 1: ước lượng mô hình phân tích tác
động thời gian công bố BCTC đến SSL chứng khoán, và (ii) bước 2: ước lượng mô
hình các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng khoán.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này đưa ra các kết quả nghiên cứu
đồng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích. Chương này cũng sẽ trình bày
ảnh hưởng của các quy định về CBTT đến các CTNY trên TTCK qua các giai đoạn từ
năm 01/2000 đến năm 9/2017, phân tích, kết quả nghiên cứu định lượng về thời gian
công bố BCTC và các yếu tố tài chính công bố trên BCTC tác động đến SSL chứng
khoán bằng các mô hình đình lượng.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Nội dung chương được trình bày thành
hai phần chính là (i) phần kết luận – khái quát các kết quả đạt được theo mục tiêu
nghiên cứu đề ra; (ii) phần khuyến nghị - nêu ra những khuyến nghị khuyến nghị về
chính sách liên quan đến thời gian và nội dung thông tin công bố. Phần khuyến nghị
được trình bày thành 3 nhóm: Các giải pháp đối với NĐT, công ty niêm yết và đối với
các cơ quan quản lý TTCK.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 của luận án cũng đã được trình bày tổng quan các nghiên cứu trước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status