Kế toán tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH Nguyễn Huy - Pdf 47

Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1. Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN
HUY.
Tên giao dịch: NGUYỄN HUY TRADIND AND SERVICE COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: NGUYỄN HUY CO.,LTD
1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 2, ngõ 124 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận
Tây Hồ, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 156 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
- Số điện thoại: 04. 3 5334080
- Số Fax: 04. 3 5334081
- Email :
- Website: balionvn.com, kama.vn
- Tài khoản số: 1506201019403
- Tại: Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Tây Hồ
- Mã số thuế: 0101306731
- Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Huy Hoàn
Thành lập ngày 31 tháng 10 năm 2002 theo số 0102006884 do Sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp.
1.1.3. Các nghành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng;
- Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng;
- Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện;
- Sản xuất, mua bán trang thiết bị trường học, thiết bị y tế, điện, điện tử, điện
lạnh, điện gia dụng, thiết bị điện cao thế - hạ thế, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ;
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, siêu thị (không bao
gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar;

Điện thoại: 08. 3 512 0366
Fax: 08. 3 512 0466
Email: ,
Mã số thuế: 0101306731-003
Trưởng chi nhánh: Ông Phan Văn Hạo
1.1.6. Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính:
a. Sản xuất, mua bán, thực hiện dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng: Từ năm
1998 đến nay.
b. Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng: Từ năm
1998 đến nay.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
2
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
c. Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện: Từ năm
2004 đến nay.
Sau khi chính thức đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu
để trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực máy văn phòng, máy phát
điện.
Trải qua hơn 8 năm hoạt động Công ty chúng tôi đã đúc rút ra được những kinh
nghiệm vô cùng quý báu góp phần quan trọng vào quá trình hoàn thiện mình và ngày
càng nâng cao vị thế của công ty với khách hàng không chỉ trên lãnh thổ Việt nam mà
còn vươn ra thị trường ngoài nước.
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty không ngừng
nâng cao trình độ quản lý năng lực chuyên môn thường xuyên cập nhật thông tin về các
sản phẩm thế hệ mới thường xuyên cử cán bộ của công ty ra nước ngoài để tập huấn
nâng cao năng lực triển khai nắm bắt các sản phẩm hiện đại, nhằm đem lại cho khách
hàng những thế hệ mới nhất của sản phẩm giúp ích tốt nhất cho công việc của quý
khách hàng.
Hiện tại Công ty đang là đại diện phân phối chính thức máy phát điện của nhiều
hang nổi tiếng trên thế giới như: tập đoàn KAMA Cộng hoà liên bang Đức - một trong

SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
4
Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giám Đốc
Phòng kế toán
chi nhánh 2
Giám đốc chi
nhánh 3
Giám đốc
chi nhánh 2
Giám đốc chi
nhánh 1
Giám đốc tài
chính
Các chi nhánh
Giám đốc kĩ
thuật
Phòng kế toán
chi nhánh 3
Phòng kế toán
chi nhánh 1
Trưởng phòng
kỹ thuật
Kỹ thuật viên
GĐ Nhân
Sự
Công đoàn
Nhân viên lắp
đặt
Hành chính

chính, hoạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, lập kế hoạch
tài chính, quản lý tài sản của công ty. Có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật.
1.3. Tổ chức công tác kế toán trong công ty.
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
5
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận.
Kế Toán Trưởng : Là người phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng kế toán,
quyết định liên quan đến các quá trrình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chiụ
trách nhiệm trước Giám Đốc về các số liệu báo cáo quyết toán tại công ty.
Kế Toán Tổng Hợp : Tổ chức việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu nhập xuất tiêu
thụ sản phẩm,về các loại vốn, các loại quỹ của doanh nghiệp, xác định kết quả kinh
doanh, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, khách hàng và
nội bộ công ty. Lập các sổ sách tổng hợp, giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản, bảo
quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán.
Kế toán thanh toán ( kiêm kế toán tiền lương ) : Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ,
thu chi của công ty. Đồng thời tập hợp các chứng từ có liên quan làm cơ sở tính lương,
đảm bảo tính đúng quy định, tính đủ và kịp thời hạn.
Kế toán vật tư ( kiêm KT TSCĐ ) : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất và
tồn kho vật tư, hàng hóa. Tính giá thành thực tế vật liệu thu mua, sản phẩm sản xuất.
Đồng thời ghi chép việc mua sắm, thanh lý TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Thủ Quỹ : Có trách nhiệm quản lý, cất giữ và thu chi các khoản tiền mặt, chịu trách
nhiệm về sự mất mát của các khoản tiền đó.
Thủ Kho : Theo dõi việc nhập xuất tồn vật liệu, thành phẩm,hàng hóa.
1.3.2. Hình thức kế toán tại công ty.
1.3.2.1. Hình thức kế toán áp dụng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang

trại,trạm.
7
Sổ cái
Nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Kiểm tra, xử lý Sổ quỹ
Nhập liệu
Chứng từ ghi sổ
Máy tính xử lý
Sổ chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Chế độ kế toán áp dụng :
• Niên bộ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền được sử dụng ghi chép sổ sách : Việt Nam Đồng.
• Công ty hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
1.4. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
 Mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
 Giữ vững và mở rộng thị trường.
 Tăng khối lượng và doanh thu tiêu thụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty là hướng tới mục tiêu cơ bản để tạo ra lợi nhuận cao nhất, nhằm đảm
bảo tăng trưởng về kinh tế, xã hội và cải thiện đời sống cho đội ngũ lao động.
 Mở rộng thêm mạng lưới thu mua nhằm nâng cao chất lượng đầu vào.
 Đầu tư thêm máy móc thiết bị với công nghệ sản xuất cao để đẩy mạnh chất
lượng, gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cho
công ty.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
8

biệt là tiền mặt. Vì vậy cần phải có biện pháp phân chia rõ ràng quyền hạn của từng cá
nhân trong bộ máy quản lý về khả năng huy động và sử dụng tiền của doanh nghiệp.
Đơn vị cấp trên phải có các hình thức kiểm tra định kỳ đối với việc tuân thủ các
nguyên tắc về thu chi tiền trong các đơn vị cấp dưới. Đối chiếu việc ghi chép, lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính của đơn vị phụ thuộc.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
9
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Đơn vị cấp dưới phải lập báo cáo kịp thời đầy đủ tình hình kinh doanh của đơn
vị ,mình theo đúng phạm vi, mức độ đã được phân công.
2.1.4. Kế toán tiền mặt.
2.1.4.1. Khái niệm.
Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán ngay; bao
gồm: tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
2.1.4.2. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt là đồng Việt nam là Phiếu thu, Phiếu
chi, và các loại sổ như : sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ kế toán
chi tiết quỹ tiền mặt, bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý….
2.1.4.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền
mặt. Tài khoản này có kết cấu như sau
- TK 1111-Tiền Việt Nam.
- TK 1112- Ngoại tệ.
- TK 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thừa ở quỹ khi kiểm
kê.Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền
mặt ngoại tệ ).
Bên có: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu ở quỹ khi kiểm kê.

cuối kỳ kế toán năm cuối kỳ kế toán năm
2.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
2.1.5.1. Khái niệm.
Là các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh
nghiệp không để tại quỹ mà gửi vào ngân hàng để giảm bớt gian lận, tiêu cực và nâng
cao hiệu quả sử dụng tiền, vừa đảm bảo an toàn, vừa được hưởng lãi suất tiền gửi
2.1.5.2. Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo nợ ( khi
doanh nghiệp rút tiền), giấy báo có ( khi doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng ). Hoặc
bảng sao kê kèm theo các chứng từ gốc : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển
khoản, séc bảo chi.., sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng nếu mở nhiều tài khoản ở các ngân
hàng khác nhau.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
11
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
2.1.5.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số hiện có và tình
hình tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính…
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121- Tiền Việt Nam
- TK 1122- Ngoại tệ
- TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào NH, chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có: các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút
ra từ NH, chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện
còn gửi tại Ngân hàng.
2.1.5.4. Hạch toán tổng hợp.

kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản ngân hàng để
trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
2.1.6.2. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm : phiếu chi, giấy
nộp tiền. biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền…
2.1.6.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
13
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Bên nợ : Các khoản tiền măt hoặc séc bằng tiền mặt Việt nam, ngoại tệ, đã nộp
vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện đã chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có, chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền đang chuyển
cuối kỳ.
Bên có : Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có
liên quan, chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên nợ : Số tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
2.1.6.4. Hạch toán tổng hợp.
Sơ đồ tài khoản tổng hợp.
111 113 112
Chi tiền mặt gửi vào ngân hàng Khi nhận được giấy báo
nhưng chưa nhận được giấy Có của ngân hàng về khoản
báo Có tiền đang chuyển
511,711,33311,131… 331
Doanh thu bán hàng…hoặc thu Khi nhận được giấy báo của
các khoản nợ, chuyển thẳng vào người thụ hưởng
ngân hàng hoặc chuyển trả người bán
nhưng chưa nhận được giấy báo

2.2.3. Phải thu của khách hàng.
2.2.3.1. Khái niệm.
Phải thu của khách hàng là các khoản doanh nghiệp phải thu khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp lao vụ và dịch vụ, hoặc phải thu của người nhận thầu
xây dựng cơ bản về khối lượng công tác xây dựng cơ bản hoàn thành. Trong các khoản
phải thu của doanh nghiệp, khoản phải thu của khách hàng thường phát sinh nhiều nhất,
chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy khi quyết định
một hợp đồng bán hàng được phép trả chậm, doanh nghiệp cần xem xét kỹ khả năng về
tài chính của khách hàng để tránh tình trạng bán chịu cho khách hàng không có khả
năng thanh toán.
2.2.3.2. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ để kế toán căn cứ ghi chép vào sổ cái tài khoản “phải thu của khách
hàng” là các hóa đơn bán hàng kèm theo lệnh bán hàng đã được phê duyệt bởi bộ phận
bán chịu. Sau khi hóa đơn đã được phê duyệt bởi bộ phận phụ trách bán chịu. Sau khi
hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất giao cho khách hàng thì kế toán phải tiếp tục
theo dõi các khoản nợ phải thu. Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan : Phiếu
chi( trong trường hợp chi hộ khách hàng), Phiếu thu ( khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng
trước của khách hàng ), Biên bản bù trừ công nợ…
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu của khách hàng để theo dõi khoản nợ phải
thu của khách hàng.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
15
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Bên nợ : Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm hàng hóa đã giao, lao vụ
dịch vụ đã cung cấp và đã được xác định là tiêu thụ, số tiền thừa đã trả lại khách hàng.
Bên có : Số tiền khách hàng đã trả, số tiền đã nhận ứng trước, trả trước cho
khách hàng, các khoản chiết khấu giảm giá, và doanh thu chưa thu tiền bị khách hàng
trả lại.
Số dư bên nợ : Số tiền còn lại phải thu của khách hàng.

Lỗ tỷ giá khi đánh giá số dư
các khoản phải thu khách hàng
có gốc ngoại tệ
2.2.4. Phải thu khác.
2.2.4.1. Khái niệm.
Phải thu khác là các khoản phải thu không mang tính chất thương mại như :
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất, các khoản cho mượn có tính chất tạm thời
không lấy lãi, các khoản chi hộ, các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các
hoạt động đầu tư tài chính…
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định nguyên nhân, phải
chờ xử lý.
2.2.4.2. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này biên bản kiểm nghiệm, biên bản kiểm
kê, biên bản xử lý tài sản thiếu, hợp đồng mượn, kèm theo phiếu xuất kho, phiếu thu,
phiếu chi…
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 138- Phải thu khác để theo dõi các khoản phải thu khác.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2
TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý : phản ánh trị giá tài sản thiếu chưa xác định
rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa: phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà
doanh nghiệp đã chi ra trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
TK 1388 – Phải thu khác: phản ánh các khoản phải thu của đơn vị ngoài các
khoản phải thu phản ánh ở các tài khoản 131,133,136,1381,1385.
Bên nợ : Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; Phải thu của cá nhân, tập thể
( trong và ngoài đơn vị ) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên
bản xử lý ngay. Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà
nước. Phải thu về tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Các khoản phải thu khác.
Bên có : Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết

Phải thu lợi nhuận, phải thu 642
cổ tức được chia khác khi
từ hoạt động đầu có quyết định
tư Nếu chưa lập dự
phòng
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
18
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
2.2.5. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.2.5.1. Khái niệm.
Trên thực tế không phải lúc nào các khoản nợ phải thu cũng thu hồi được vì
nhiều nguyên nhân khác nhau. Khoản nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được là
khoản thiệt hại được kế toán ghi nhận vào chi phí và tất nhiên lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ bị giảm. Để tuân thủ nguyên tắc thận trọng và phù hợp, kế toán ghi nhận
trước các khoản nợ không có khả năng thu hồi bằng cách lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi.
2.2.5.2. Chứng từ sử dụng.
Phiếu hạch toán, sổ chi tiết 139, sổ cái 139 kèm theo các chứng từ gốc như hợp
đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
2.2.5.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng – Dự phòng nợ phải thu khó đòi. TK này thuộc loại tài khoản
điều chỉnh giảm tài sản .
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi ,xóa các khoản nợ phải thu khó
đòi.
Bên có : Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Số dư bên có : Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
2.2.5.4. Hạch toán tổng hợp.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
19

20
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
CHƯƠNG 3 : KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV NGUYỄN HUY
3.1. Thực tiễn công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
3.1.1. Kế toán tiền mặt.
3.1.1.1. Khái niệm.
Vì công ty không có hạch toán ngoại tệ cũng như vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nên tiền tại quỹ của doanh nghiệp là tiền Việt Nam đồng để phù hợp với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chỉ buôn bán trong nước với các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đơn giản bằng tiền Việt nam. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo
quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
3.1.1.2. Chứng từ sử dụng.
Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ theo quy định như các phiếu thu, phiếu chi,
và các loại sổ như sổ chi tiết quỹ tiền mặt,sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 111 được in từ
phần mềm kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Phiếu thu : phiếu thu được sử dụng trong các trường hợp như : bán hàng thu
tiền mặt, vay ngắn hạn ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, thu hoàn ứng, thu hồi nợ…Sau
khi nhận được các chứng từ gốc như hóa đơn GTGT, giấy báo thanh toán, giấy thanh
toán tạm ứng, giấy báo có của ngân hàng….kế toán thanh toán tiến hành nhập liệu vào
phần mềm, dữ liệu này sẽ tự động cập nhật vào chứng từ ghi sổ, từ phần mềm kế toán
xử lý in ra làm 2 liên phiếu thu rồi chuyển cho Giám đốc và kế toán trưởng duyệt, sau
khi đã được ký duyệt 2 liên này cùng chứng từ gốc chuyển cho thủ quỹ kiểm tra, thu
tiền và ký xác nhận. Liên 1 thủ quỹ lưu, liên 2 cùng chứng từ gốc chuyển lại cho kế
toán thanh toán lưu trữ.
SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang
21
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu tiền mặt :

Phiếu thu 1 đã

Phiếu thu 2 đã

Sổ chi
tiết
Ng.nộptiền
KT thanh
toán
1
Sổ quỹ
tiền mặt
Kết thúc
Phiếu thu1
Chứng từ gốc
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Từ cơ sở dữ liệu tạo được, thủ quỹ cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt và kế toán tổng
hợp cập nhật vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ tính ra số tiền
phát sinh trong tháng, in ra sổ chi tiết và sổ cái TK 1111.
Sổ quỹ tiền mặt : do thủ quỹ ghi chép hằng ngày, ghi chép chi tiết từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có phù hợp với số tiền thực tế thủ quỹ thu chi hay không, để tiện
kiểm tra đối chiếu với sổ chi tiết do kế toán thanh toán lập để tránh gian lận, sai sót.
Sổ chi tiết tiền mặt : được kế toán in ra từ phần mềm từ chứng từ gốc đã nhập
liệu xử lý, tuy công ty không có đối tượng chi tiết để theo dõi nhưng phần mềm được
thiết kế phù hợp với mọi tài khoản kể cả tài khoản chi tiết và không chi tiết nên bắt
buộc công ty có sổ chi tiết cũng là căn cứ lập bảng tổng hợp chi tiết, đồng thời cũng để
tiện kiểm tra đối chiếu với sổ quỹ và sổ cái tiền mặt.
Chứng từ ghi sổ : Vì công ty sử dụng phần mềm áp dụng theo hình thức chứng
từ ghi sổ nên từ chứng từ gốc kế toán lập sổ chứng từ ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán
trưởng kiểm tra, xét duyệt rồi chuyển lại kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc

Chứng từ
gốc
Kiểm
tra chi
tiền
Phiếu chi1
đã ký
Phiếu chi2
đã ký
Chứng từ
gốc
N
N
1
Sổ quỹ
tiền
mặt
1
Chứng
từ ghi
sổ
Sổ cái
BCTC
Kết thúc
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
3.1.1.3. Tài khoản sử dụng.
Vì doanh nghiệp không hạch toán ngoại tệ và vàng bạc đá quý nên kế toán chỉ
sử dụng TK 1111- Tiền Việt Nam để hạch toán tiền mặt tại quỹ phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của Bộ tài chính.
3.1.1.4.Hạch toán tổng hợp.

Địa chỉ : …………………………………………………………………………………...
Số tài khoản :……………………………………………………………………………….
Điện thoại : ………………………………………...MS :
Họ tên người mua hàng : Khách vãng lai ( thu bán lẻ )
Địa chỉ : Dĩ An – Tỉnh Bình Dương
Số tài khoản : ……………………………………………………………………
Hình thức thanh toán :……. TM…………………MS :
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvị số lượng Đơn giá Thành tiền A
B C 1 2 3=1x2
1 Cà phê bột loại chồn kg 50 188.182 9.409.100
2 Cà phê bôt loại CTH kg 50 178.182 8.909.100
3 Cà phê bột loại CR kg 50 165.455 8.272.750
4 Cà phê bột loại R kg 50 70.909 3.545.450
5 Cà phê bột loại K kg 20 151.818 3.036.360
6 Cà phê bột loại R kg 25 131.559 3.288.975
7 Cà phê bột loại T kg 25 26.312 657.800
Cộng tiền hàng : 37.119.545
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.711.955
Tổng cộng tiền thanh toán 40.831.500
Số tiền viết bằng chữ : bốn mươi triệu tám trăm ba mươi mốt ngàn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
( Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
CTY TNHH TM&DV NGUYỀN
HUY
49 Đường D5 – Q.Bình Thạnh
ĐT : (083) 3831525
MST : 0101306731-003
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp
Căn cứ vào hóa đơn kế toán in ra phiếu thu PT-151 ngày 30/11/2010 số tiền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status