Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh gia lai - Pdf 47

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................4
1.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng............................................................5
1.1.2.1. Không thu được lãi đúng hạn..............................................................5
1.1.2.2. Không thu được vốn đúng hạn..........................................................5
1.1.2.3. Không thu được đủ lãi.........................................................................5
1.1.2.4. Không thu đủ vốn cho vay...................................................................6

NHNo&PTNT Việt Nam.......................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai.....................31
2.1.2.1. Về nguồn vốn huy động...................................................................31
2.1.2.2. Tình hình cho vay.............................................................................32
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................34
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI................35
2.2.1. Thực trạng hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai..........................................................................................35
2.2.1.1. Các biện pháp mà NH đã thực hiện để hạn chế nợ xấu trong thời gian
qua 35
2.2.1.2. Đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu....................................................41
2.2.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai....................47
2.2.2.1. Các biện pháp mà NH đã thực hiện để xử lý nợ xấu trong thời gian
qua 47
2.2.2.2. Kết quả xử lý nợ xấu........................................................................53


iv

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NHNo&PTNT TỈNH GIA LAI.....................................................................55
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.......................................57
2.3.2.1. Hạn chế..............................................................................................57
2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHNo &
PTNT TỈNH GIA LAI...........................................................................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG

3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỔ TRỢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU....................82
3.5. KIẾN NGHỊ....................................................................................................83
3.5.1. Đối với Chính Phủ..................................................................................83
3.5.1.1. Tăng cường vai trò của Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính..........................................................83
3.5.1.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản bảo đảm.........84
3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD
CIC
CN
DN
DPRR
HĐTD
IPCAS

Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre)
Công nghiệp
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Hợp đồng tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng

Trang

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng KH từ năm 2009-2011
Dư nợ theo loại tiền và thời hạn từ năm 2009 - 2011
Dư nợ theo khách hàng cho vay từ năm 2009 - 2011
Kết quả hoạt động kinh doanh
Số lượng các cuộc kiểm tra của Chi nhánh 2009-2011
Tình hình nợ xấu của Chi nhánh từ năm 2009 - 2011
Tình hình nợ xấu theo ngành nghề từ năm 2009 – 2011
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2009 – 2011
Cơ cấu dư nợ tín dụng có tài sản bảo đảm từ năm 2009–2011

2.6

Tên biểu đồ
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ xấu của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 2 của Chi nhánh (2009-2011)
Tình hình nợ nhóm 3 của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 4 của Chi nhánh (2009- 2011)
Tình hình nợ nhóm 5 của Chi nhánh (2009- 2011)

Trang
31
42
43
46
46
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo hướng
tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng
hiện tại và trong tương lai tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng
này. Do vậy, kiểm soát chất lượng tín dụng là một thành phần không thể thiếu trong
quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.
Một hệ thống quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả sẽ đảm bảo lợi ích lâu dài và bền

nghiệm xử lý nợ xấu của một số NHTM các nước để vận dụng vào hoàn cảnh thực
tế tại Việt Nam mà chủ yếu tập trung vào Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai để đề xuất một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hạn
chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia
Lai.
Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia
Lai.
+ Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 3 năm từ năm 2009 đến năm
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê
sử dụng trong quá trình nghiên cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề. Bên
cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo 03 chương như sau:


3

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế nợ xấu và xử lý nợ xấu ở ngân
hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ
ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng, nguyên nhân gây nên
rủi ro tín dụng thường do:
- Do người vay vốn lâm vào trình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.


5

- Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
- Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn đến cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án
kinh doanh không chính xác.
- Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân
hàng.
- Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng vào lợi tức cao hơn khoản cho vay lành mạnh.
- Các nguyên nhân khác như: người vay cố tình không trả nợ, hoặc các lý do
bất khả kháng như người đi vay chết hoặc mất tích.
1.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Không thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để theo
dõi. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu
cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
1.1.2.2. Không thu được vốn đúng hạn

hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với
người nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó
quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của
một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng
đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền
kinh tế và xã hội.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại: ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là
mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với người đi vay: thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh
doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ
các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại,
người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.


7

Đối với nền kinh tế xã hội: rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không
thực hiện được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng
thương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có, sản xuất
và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị
suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo.
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ thuộc vào
mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại RRTD
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và
cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố
gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong
toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản

khoản vay không phát huy hiệu quả.
+ Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu
hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay
vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.
- Phân theo sản phẩm tín dụng:
+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những khoản cho
vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng.
+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm
ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh.
Việc phân loại RRTD theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc điểm khác
nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong qui trình quản trị RRTD
thích ứng.
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song Ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
nảy sinh rủi ro tín dụng, Ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu chính phát
sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng.
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho thấy với 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho
vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng không thu hồi được đúng hạn tại


9

thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu như lớn
hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn
5% thì được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất
định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung tỷ lệ của toàn bộ

Về phương diện lý thuyết, khái niệm Nợ xấu (Non-performing loans) được
dùng để chỉ các khoản nợ không có khả năng trả cả gốc lẫn lãi (default) hoặc sắp
rơi vào tình trạng này. Thông thường, một khoản cấp tín dụng mà thời gian chi trả
quá hạn từ 3 tháng trở lên được xem là một khoản nợ xấu. Tuy nhiên, điều này còn
phụ thuộc vào những điều khoản cụ thể của hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và
người vay.
Mặt khác, thời gian quá hạn dù là một tiêu chí chủ yếu nhưng cũng chỉ là một
trong những tiêu chí để đánh giá một khoản nợ là nợ xấu. Những tiêu chí định tính
khác cũng được các ngân hàng sử dụng kết hợp với thời gian quá hạn để phân loại
nợ xấu.
Định nghĩa chính thức của IMF về nợ xấu được coi là một cách hiểu khá bao
quát của nợ xấu. Theo đó, một khoản nợ được coi là xấu khi việc chi trả tiền lãi và
gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày tiền lãi đã được vốn
hóa (capitalized), hoặc nợ được gia hạn hoặc việc thanh toán dòng tiền trễ hạn dưới
90 ngày nhưng có những lý do xác đáng để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ.
Ở Việt nam, dư nợ theo khoản 4 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam bao
gồm “các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bao thanh toán và các hình thức tín dụng
khác”. [8, tr. 3-4]
Nợ xấu theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam “là các
khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4) và nợ
có khả năng mất vốn (nhóm 5)”. [8, tr. 4]
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên;


11

ra, khách hàng cùng Ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh bị


12

đổ bể, doanh nghiệp không có nguồn thu... điều đó đồng nghĩa với Ngân hàng phải
cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
+ Môi trường kinh tế:
Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng
thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế. Các
Ngân hàng thương mại nước ta hoạt động trong môi trường kinh tế chưa thật sự
phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thật sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình
độ phát triển chưa cao dẫn đến các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp
chưa thật sự có tiềm lực tài chính mạnh. Bên cạnh đó, năng lực tổ chức, điều hành
thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp khiến các món cho vay đối với các cá nhân,
tổ chức này lại cấu thành nên các khoản nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Mặc khác, với sự thay đổi liên tục các chính sách kinh tế vĩ mô như cơ chế lãi
suất, tỷ giá... chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng... thay đổi qui hoạch xây
dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai... cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến đối tượng này rơi
vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng chất lượng nợ của các đối tượng này
tại các Ngân hàng thương mại.
Hoặc khi các chính sách kinh tế của Nhà Nước không đồng bộ, các thủ tục
hành chính phức tạp, rắc rối dẫn đến các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng và hoạt
động Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các mối quan hệ ngoại giao của chính
phủ cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc vào thói quen, truyền thống,
tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế việc
mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

vay của khách hàng.
Ở giai đoạn trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến phát sinh nợ xấu trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ theo quy định tín dụng; yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (không kiểm soát
hoặc kiểm soát không chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, việc
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng bị
buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục khoản vay không được thực thi một
cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu trong tương lai.
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng.


14

Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau. Để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng, họ phải thực sự am
hiểu khách hàng, lĩnh vực ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà
khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có kỹ năng phân tích tổng thể và chi tiết các
thông tin về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn, đồng thời mỗi cán bộ
tín dụng cũng cần có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay
vốn. Như vậy, cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo bài bản và tự đào tạo kỹ lưỡng
và toàn diện.
Mặc khác, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng,
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các khoản cho vay. Nợ xấu rất dễ phát sinh
khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong
quy trình để nhằm nhận được những khoản "bồi dưỡng" từ khách hàng.
- Cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro không hợp lý.

việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp.
Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán lừa
đảo, chụp giựt, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý định trả nợ.
Trong đó, có giám đốc doanh nghiệp nhà nước còn có những hành vi phạm pháp
như tiêu pha vô tội vạ, tiền chùa biếu xén hoặc có ý chuyển tài sản Nhà nước sang
tài sản cá nhân, mất mát vỡ nợ thì Nhà nước chịu.
1.2.1.3. Phân loại nợ xấu
Người ta phân loại Nợ xấu chủ yếu dựa trên các đánh giá về khả năng thu hồi
các món vay. Hay nói cách khác khả năng thu hồi của món vay được xem như là
tiêu chí duy nhất để quy đổi một món cho vay trở thành Nợ xấu.
Đối với những khoản Nợ đã đến hạn nhưng chưa trả, người ta không quan tâm
xem món nợ đó đã quá hạn bao nhiêu ngày mà xem xét khả năng thu hồi Nợ lúc này
là bao nhiêu. Như vậy có nghĩa là một món cho vay cho dù mới chỉ quá hạn 1 ngày
nhưng ngân hàng thấy rõ và xác minh được khả năng thua lỗ và có dấu hiệu của sự
lừa đảo…thì món vay này cũng được coi là Nợ xấu.
Tương tự như vậy đối với những món vay trong hạn, mặc dù thời hạn trả nợ
chưa tới nhưng ngân hàng phát hiện ra những nguy cơ không thể thu hồi được món
nợ trong tương lai. Ví dụ như doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ


16

kéo dài, giá trị TSBĐ bị sụt giảm, có dấu hiệu của lừa đảo hay phá sản…thì những
món vay trong hạn này cũng bị chuyển sang Nợ xấu.
Theo Điều 6 - Quyết định số 493/2005 của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005
về việc phân loại Nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu
tố thời gian và cả khả năng thu hồi. Căn cứ vào Quyết định này, Nợ xấu được phân
vào ba nhóm với khả năng thu hồi giảm dần: Đó là Nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn),
Nợ nhóm 4 (nghi ngờ) và Nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn).

Khả năng thu hồi các khoản Nợ thuộc nhóm này được coi như bằng 0, do vậy
tỷ lệ trích lập DPRR tương ứng là 100% dư nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
1.2.1.4. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi phạm
đặc trưng cơ bản của tín dụng là thời hạn tín dụng dẫn đến vi phạm đặc trưng thứ
hai là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin. Khi tỷ lệ nợ xấu này cao thì
nó sẽ gây nên những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế cũng như
hoạt động NHTM.
a. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu gây nên việc đóng băng vốn và có thể làm mất vốn. Các khoản nợ xấu
làm ngân hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng chậm,
giảm tốc độ chu chuyển vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn. Nếu
khoản nợ xấu vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng thì dễ dẫn đến phá sản.
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu và kéo dài sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất vốn
và rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện tăng trưởng kinh tế
suy giảm, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và ngay cả Chính phủ cũng có thể gặp
khó khăn trong khi việc trả số nợ hiện tại của họ. Một doanh nghiệp yếu kém, nợ
nần nhiều, làm ăn không có lãi, thị phần suy giảm sẽ khó có khă năng trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Vì vậy, những diễn biến kinh tế vi mô ở khu vực sản xuất vật chất
(real sector), cụ thể là khu vực các doanh nghiệp, sẽ ngay lập tức tác động đến hệ
thống ngân hàng, đặc biệt là đến danh mục tín dụng ngân hàng. Khi các khoản cho
vay bị thất thoát, các NHTM sẽ bị mất vốn, giảm dự trữ và do đó toàn bộ hệ thống
ngân hàng trở nên yếu kém.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status