GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
******* MAI YẾN NHI

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
******* MAI YẾN NHI


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM 1
1.1. Nợ xấu tại các NHTM 1
1.1.1. Khái niệm nợ xấu và chất lượng tín dụng 1
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu 1
1.1.1.2. Chất lượng tín dụng 2
1.1.2. Trích lập dự phòng cụ thể 3
1.1.3. Nguyên nhân hình thành nên nợ xấu 6
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 6
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM 6
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 7
1.1.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu 8
1.1.5. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động KD của NHTM và nền KTXH 10
1.1.5.1. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động KD của NHTM 10
1.1.5.2. Ảnh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế xã hội 12
1.1.6. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM 13
1.1.6.1. Hạn chế nợ xấu 13
1.1.6.2. Xử lý nợ xấu 14
1.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 18
1.2.1. Hàn Quốc 18
1.2.2. Trung Quốc 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

3.2.2.3. Xử lý bằng cách giảm lãi 79
3.2.2.4. Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro 79
3.2.2.5. Xử lý tài sản đảm bảo 79
3.2.2.6. Xử lý thông qua thị trường mua bán nợ 80
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN 80
3.3.1. Một số kiến nghị với Chính phủ 80
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 82
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN CHUNG 86
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT)
APRACA Hiệp hội Tín dụng Nông thôn khu vực Thái Bình Dương
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
CT CP Công ty cổ phần
CT TNHH Công ty TNHH
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VND Việt Nam Đồng
XLRR Xử lý rủi ro
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG


quản trị rủi ro tín dụng tốt để bảo toàn vốn và sinh lợi. Một trong những nội dung
quan trọng nhất của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế nợ
xấu, bởi một khi nợ xấu phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng, mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay, nợ xấu ngày càng gia tăng, hoạt động của
hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng khó khăn. Vấn đề trọng tâm đặt ra là làm
sao xử lý hiệu quả nợ xấu của hệ thống ngân hàng, bởi xử lý tốt nợ xấu không chỉ
cứu các ngân hàng mà còn cứu các doanh nghiệp, cứu nền kinh tế, giúp khơi thông
dòng vốn tín dụng, phục hồi sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tìm các giải pháp phù
hợp, hiệu quả để xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống ngân hàng là
vấn đề cấp thiết đang được Chính phủ nói chung và ngân hàng nói riêng rất quan
tâm.
Cùng chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, dòng vốn chạy vào bất động sản đóng
băng, nên tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh theo đó ngày càng gia tăng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như thu nhập của người lao động. Đó là
lí do tôi chọn đề tài: ”Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM” để xem xét, đánh giá tình hình cấp tín dụng, tình hình nợ xấu, cũng như
đề ra một số giải pháp để hạn chế và xử lý hiệu quả nợ xấu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản về nợ xấu tại ngân hàng thương mại, phân tích
thực trạng về nợ xấu tại NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM, trên cơ sở đó xây
dựng giải pháp nhằm hạn chế và xử lý hiệu quả nợ xấu của NHNo&PTNT trên địa
bàn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng No&PTNT
trên địa bàn TP.HCM trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài giải quyết vấn đề bằng phương pháp định tính, trên cơ sở phân tích tổng hợp,
thống kê, mô tả, so sánh và đối chiếu nhằm đánh giá đúng thực trạng, cũng như xây

lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.
Theo IMF, “về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc,
tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ” (A non-performing loan is any loan in which: interest and
principal payments are more than 90 days overdue; or more than 90 days’ worth of
interest has been refinanced, capitalized, or delayed by agreement; or payments are
less than 90 days overdue but are no longer anticipated.)
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa theo chuẩn mực
kế toán quốc tế (International Accounting Standards – IAS) đang được áp dụng phổ
biến hiện hành trên thế giới.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting
Standards – IFRS) và IAS 39 được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời
và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ
2

bản, IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian
quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp
hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết,
nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.
Tại Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu. Bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu
hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ không được Chính
Phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu có các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này
đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng
chung.
“Dự phòng cụ thể” là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo từng nhóm nợ nêu trên để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
“Dự phòng chung” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng
các khoản nợ suy giảm. Hiện tại thì các TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN.
“Sử dụng dự phòng cụ thể” là việc TCTD sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn
thất đối với các khoản nợ.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
4

- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
* Số tiền dự phòng cụ thể:
- Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)}x r (1.1)
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
- Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do TCTD tự
xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ
đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ
thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây:
Bảng 1.1: Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm
Loại tài sản bảo đảm
Tỷ lệ khấu trừ
tối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng
Việt Nam do TCTD phát hành
100%
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành
95%
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

95%
85%
80%
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức
70%
6

tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán

hành một cách hiệu quả sẽ phải xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp với
mục tiêu của mình (điều chỉnh được mức cho vay và các điều kiện cho vay) trong
7

điều kiện thị trường hiện tại để giảm các nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các ngân hàng
cũng cần được chọn lọc khách hàng vay mà họ chấp nhận. Một ngân hàng kém
trong các lĩnh vực này chắc chắn sẽ có nhiều khoản cho vay trở thành nợ xấu.
- Thông tin bất cân xứng hay rủi ro đạo đức (moral risk): rủi ro nảy sinh khi bên có
ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin phi đối xứng giữa các bên giao dịch và
tự nhiên hình thành động cơ theo hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó
có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú sốc bất ngờ
như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…, nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu nhiều
nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ thông tin từ phía khách hàng của mình
mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Nói cách khác, là do cơ chế
sàng lọc chưa đủ hiệu lực nên các ngân hàng đã để “lọt” những khách hàng có khả
năng che đậy hành vi và thông tin của họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện
những dự án có rủi ro cao.
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Sự thay đổi đột ngột của thị trường: Bất kỳ sự thay đổi đột ngột của thị trường có
thể ảnh hưởng đến thị trường cho vay bằng cách tác động đến số tiền đi vay cũng
như số tiền có thể trả nợ của khách hàng. Nếu thị trường đột ngột thay đổi và giá cả
gia tăng do sự thiếu hụt (cung giảm) hoặc nhu cầu lớn hơn (cầu tăng), khách hàng
vay sẽ có ít tiền hơn để trả hết khoản vay của họ, có thể dẫn đến phát sinh nợ xấu
lớn hơn.
- Sự thay đổi của ngành BĐS: Ngành công nghiệp BĐS và cá khoản vay mua nhà là
một trong những mặt hàng chủ lực của tín dụng ngân hàng và chúng có mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Nếu giá trong thị trường BĐS giảm thấp, giá nhà bán thấp
hơn và thấp hơn, thì số tiền mà ngân hàng thu lại được như sự bù đắp từ việc thu
giữ và bán các tài sản đối với các khoản vay quá hạn sẽ ít hơn. Điều này dẫn đến

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không
lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh
nghiệp bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động…khiến cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường giảm quá
9

nhanh, mất uy tín với thị trường, bạn hàng, các nhà tài trợ. Hay một biểu hiện nữa là
quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh nghiệp không được thuận lợi, các đối
tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp…đẩy doanh nghiệp tới chỗ
khó khăn về tài chính.
- Trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra không khí không yên
tâm, tin tưởng đối với các đối tác kinh doanh và những người tài trợ.
- Trì hoãn nộp các BCTC: bằng việc phân tích BCTC, cán bộ tín dụng có thể tìm ra
những dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp thường cố gắng tìm cách trì hoãn nộp các BCTC.
- Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hoãn, lưỡng lự khi đưa cán
bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, có biểu hiện thiếu thiện chí
trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác đối với Ngân hàng.
- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại Ngân hàng giảm sút, hiện tượng rút
séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
- Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thỏa thuận đã quy định: người vay xin hoãn
nợ hoặc xin khất nợ. Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không
đầy đủ như cam kết trong hợp đồng tín dụng. Điều này nói lên khả năng thanh toán
giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với việc thanh toán cho các ngân
hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiên tai địch họa xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: hoạt động sản xuất kinh doanh
bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như bão lụt, hỏa hoạn, hạn hán… Đây cũng
là một dấu hiệu cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí không phục hồi

vay của ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, mặc dù nhiều ngân hàng của Việt Nam đã đạt mức tỷ lệ đảm bảo vốn
tự có tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) trên 8% nhưng trên bình diện
chung, tỷ lệ CAR này cũng rất khác nhau giữa các ngân hàng và nhóm ngân hàng.
Quan trọng hơn, tỷ lệ này sẽ bị sụt giảm rất nhanh nếu như hạch toán đúng dự
11

phòng cho các khoản nợ xấu. Lý do là chất lượng tài sản suy giảm làm cho chi phí
dự phòng gia tăng, làm ăn mòn lợi nhuận lũy kế và từ đó giảm vốn tự có.
- Giảm lợi nhuận:
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động phải trả chi
phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu được dẫn đến một bộ phận tài sản
của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động
vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Đối với bản thân NHTM, các khoản nợ xấu làm cho ngân hàng không thu hồi được
vốn và lãi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Nợ xấu làm chậm tốc độ chu
chuyển vốn của ngân hàng thương mại dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng.
- Giảm uy tín của ngân hàng:
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, có ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng không còn tin tưởng
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến việc làm giảm đáng kể
các quan hệ giao dịch của ngân hàng.
- Nguy cơ phá sản:
Đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối với hoạt động ngân hàng. Nếu
nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu
như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất

Ngoài ra, tác hại của nợ xấu không chỉ đổ lên một quốc gia mà còn kéo theo sự lung
lay của một loạt nền kinh tế của các nước có liên quan, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nền tài chính thế giới. Ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay
phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền.
Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp, ảnh hưởng tiêu
13

cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ
thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
1.1.6. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM
1.1.6.1. Hạn chế nợ xấu:
Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý tín dụng nhằm
hạn chế nợ xấu phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình trong từng thời kỳ, và
phải linh hoạt có thể điều chỉnh tùy theo diễn biến thị trường tín dụng. Như chúng ta
đã biết, nợ xấu là không thể tránh được đối với mỗi ngân hàng, ngân hàng nào cũng
phải chấp nhận tồn tại các khoản nợ xấu, vì thế cần phải xác định giới hạn cần thiết
của nợ xấu hay cụ thể hơn là xác định mức độ và tỉ lệ của nợ xấu thích hợp. Nếu
ngân hàng duy trì tỉ lệ nợ xấu quá cao hoặc không hợp lý thì nguy cơ gặp rủi ro của
ngân hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các biện pháp nhằm hạn chế nợ xấu:
- Đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro, tránh “để trứng vào cùng
một giỏ”. Tránh tình trạng tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng hay một
lĩnh vực nào đó. Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng còn phải phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn huy động được.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng:
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, vì vậy
các ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu xét duyệt,
thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu giám sát trước và sau cho vay… Khi các
ngân hàng tiến hành hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình tín

năng phát triển để thanh toán nợ xấu cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng biện
pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh
doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính kém
nhưng có khả năng hục hồi. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp được thực hiện
giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh, ngân hàng cho vay nợ với
các mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh nghiệp.

Trích đoạn Nhóm giải pháp hạn chế Giải pháp về nguồn nhân lực Giải pháp về kiểm tra kiểm soát nội bộ Giải pháp về hệ thống thông tin Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status