PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY VILEXIM - Pdf 47


Phần mở đầu
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
ý nghĩa lý luận
Ngày nay hoạt dộng xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
dộng thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua
hoạt dộng xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân
công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc, chuyể đổi kinh tế đất nớc
đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Hiện nay, hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu đang diễn ra với quy mô
ngày càng lớn, nội dung ngày càng phong phú. Hoạt động này không dừng
lại ở những hành vi mua bán đơn lẻ mà, mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán trong nền thơng mại có tổ chức cả bên trong vằ bên ngoài nhằm đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và
nâng cao đời sống của nhân dân.
Xuất khẩu nông sản Việt Nam mặc dù đã đạt đợc những thành tựu
quan trọng trong những năm vừa qua cả về kim ngạch và cơ cấu cũng nh thị
trờng, song còn nhiều vấn đề phải khắc phục. Phân tích hoạt động kinh doanh
hàng hoá xuất khẩu nông sản thời gian gần đây có thể rút ra đợc những kết
luận làm cơ sở cho việc đa ra các giải pháp thiết thực cho hoạt động xuất
khẩu nông sản của các doanh nghiệp.
ý nghĩa thực tiễn
Đối với Việt nam, ngày nay hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa
chiến lợc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy
mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì Việt nam mới có điều kiện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .Thực tiễn cho thấy kể từ
khi Việt nam tiến hành mở cửa nền kinh tế,đặc biệt là với chính sách mở
rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho các doanh nghiệp gần đây, đã có
những tác động hết sức tích cực đến mọi mặt của hoạt dộng xuất khẩu nớc ta.
Công ty VILEXIM.2

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động xuất khẩu
mặt hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM ).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu từ năm 1997 đến năm 2002.
4. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài đợc chia làm ba chơng nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt đông xuất khẩu của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty xuất
nhập khẩu với Lào.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông
sản tại Công ty VILEXIM
Em xin cám ơn sâu sắc đối với thầy giáo Nguyễn Thừa Lộc và thầy
Nguyễn Anh Tuấn cũng nh Giám đốc công ty xuất nhập khẩu với Lào-
Nguyễn Khánh Kiền cùng các bác, các anh, chị trong phòng xuất nhập khẩu
IVđã tận tình chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại công ty.
Mặc dù đã rất cố gắn nhng đề tài vẫn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đợc sự đống góp ý kiến của các cô giáo, thầygiáo
cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội ngày 22 tháng 4 Năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phi Đoàn

4

khẩu nhiều thì có hại. Do đó cá nhà kinh tế theo trờng phái này cho rằng
chính phủ các nớc nên tạo điều kiện trợ giúp cho hoạt động xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu thông quaviệc điều chỉnh buôn bán, hoặc có thể tăng cờng
nhập khẩu nêu nh qua đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu, cán cân thơng mại vẫn
nghiêng về phía xuất khẩu.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith : Theo ông thì thơng
mại quốc tế giữa các nớc với nhau phải dựa trên lợi thế tuyệt đối của từng nớc
làm cơ sở. Mỗi nớc có lợi thế khác nhau nên sản xuất ra những sản phẩm
khác nhau và đem trao đổi cho nhau thì các bên đều có lợi.
Thơng mại quốc tế còn bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên
khác nhau giữa các nớc, nên mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
hàng hoá mà mình có điều kiện sản xuất để nhập khẩu những hàng hoá cần
thiết khác từ nớc ngoài là một việc rất có lợi.
Quy luật lợi thế tơng đối của David Ricardo : Năm 1817,
Ricardo đã chứng minh rằng chuyên môn hoá quốc tế sẽ có lợi cho một nớc
và ông gọi đó là quy luật lợi thế tơng đối hay lý thuyết về lợi thế so sánh.
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản
xuất,coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng
định nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế t-
ơng đối( hay co hiệu quả ản xuất sop sánh cao nhất ) thì thơng mại sẽ có lợi
cho cả hai bên. Thậm chí nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các
quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các laọi sản phẩm, thì các quốc gia đó
vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho mình. Khi
tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất
cả các lọai hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất các loại hàng mà việc sản
xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất
chung bất lợi nhất.

hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển, đợc biểu hiện dới nhiều hình thức
khác nhau. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hóa
trong nớc. Khi trao đổi vợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, các nớc đều
nhận đợc lợi ích nhiều hơn, họ bắt đầu quan tâm và mở rộng hoạt động này.6

Xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến hàng hóa sản xuất; từ máy móc thiết bị
cho đến các thiết bị công nghệ kỹ thuật cao; từ hàng hóa hữu hình cho đến
hàng hóa vô hình. Hoạt động này diễn ra trong phạm vị rất rộng, cả về không
gian lẫn thời gian.
Mỗi quốc gia có những thế mạnh riêng, bên cạnh đó còn có những
mặt hạn chế. Vì vậy, để có thể khai thác đợc lợi thế so sánh, khắc phục
những hạn chế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia
phải tiến hành trao đổi với nhau. Thực tế cho thấy nếu quốc gia nào thực hiện
chính sách đóng cửa nền kinh tế thì sẽ không bao giờ có cơ hội để vơn lên,
củng cố thế lực của mình và nâng cao đời sống nhân dân.
2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Vai trò đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá nhằm mục đích liên kết những ngời sản xuất nớc này với
ngời tiêu dùng nớc khácthể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu, các quốc gia có điều kiện xích lại gần
nhau hơn.
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu các quốc gia có cơ hội trao đổi thành tựu
khoa học, phơng thức quản lý, công nghệ sản xuất,
- Thông qua hoạt dộng xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết kinh tế giữa
các quốc gia,tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế.
- Kích thích khả năng sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia.

trung vào xuất khẩu các mặt hàng mà mình có lợi thế nhất.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngoại
+ Một khi mặt hàng xuất khẩu nào đó phát triển tì ngay lập tức nó
kéo theo các ngành sản xuất phụ trợ cho ngành hành đó cùng phát triển theo.
Do vậy cơ cấu sản xuất vì đó mà thay đổi theo. Ví dụ: Khi hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của các ngành sản
xuất khác nh: Ngành sản xuất phân đạm, ngành vận tải, ngành sản xuất các
hoá chất bảo vệ thực vật, ngành chế tạo máy nông nghiệp Hoặc nh ngành
dệt phát triển thì các ngành nghề khác nh: nghề trồng đay, nghề nuôi tằm, 8

nghề trồng bông cũng phát triển theo. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h -
ớng ngoại có thể đợc nhìn nhận theo hớng sau:
+ xuất khẩu các sản phẩm của quốc gia cho nớc ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng mà nớc khác cần làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi
theo hớng ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển .
+ Thông qua xuất khẩu hàng hóa của quốc gia sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá, chất lợng đòi hỏi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, luôn
luôn đổi mới công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng, hạ
giá thành.
- Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và tạo nguồn thu nhập,
nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Hằng năm cùng với sự phát triển nhanh của các ngành hàng xuất
khẩu là sự tăng lên về số lợng ngời lao động tham gia trong lĩnh vực này.
Hoạt động xuất khẩu đã và đang thu hút nhiều ngời lao động nhất
- Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín quốc gia trên trờng quốc tế.
Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa trên 4 yếu tố

Xuất khẩu là những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả đột
biến, đảm bảo hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu đỏi hỏi phải tuân thủ luật lệ
quốc gia và Quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi cho đơn vị. Với việc
đa dạng hóa các hình thức kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, doanh nghiệp
ngoại thơng có thể lựa chọn các hình thức xuất khẩu khác nhau. Hiện nay
việc xuất khẩu có một số hình thức sau:
3.1 Xuất khẩu trực tiếp (hay xuất khẩu tự doanh): Là hình
thức doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc, trực tiếp xuất khẩu
các sản phẩm không qua các đơn vị trung gian. Doanh nghiệp trực tiếp ký
hợp đồng ngoại thơng, tổ chức sản xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc, đàm phán
với khách hàng. Doanh nghiệp sẽ hiểu rõ sản phẩm của mình làm ra nên có
quyết định nhanh chóng, chính xác về giá cả, thời hạn giao hàng, tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm.
Hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn
lớn và rủi ro cao. 10

3.2 Xuất khẩu ủy thác: Là hình thức các doanh nghiệp cha đủ
điều kiện xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp khác xuất khẩu
hộ. Ưu điểm của hình thức này là ngời đứng ra xuất khẩu chịu rủi ro thấp và
trách nhiệm ít, phù hợp với các doanh nghiệp mới tham gia thị trờng xuất
khẩu .
3.3 Xuất khẩu gia công: Là hình thức doanh nghiệp trực tiếp hoặc
ủy thác cho Công ty ngoại thơng nhập toàn bộ nguyên vật liệu hoặc bán
thành phẩm sau đó trả lại thành phẩm cho nớc ngoài và nhận thù lao. Trong
phơng thức này mỗi bên đều có thể là bên nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Ưu
điểm của hình thức này là là không phải bỏ vốn kinh doanh, đạt hiệu quả

bán hàng xuất khẩu đặc biệt đợc tổ chức công khai tại một địa điểm nhất
định, tại đó sau khi xem xét hàng hóa những ngời mua đợc tự do trả giá. Cuối
cùng hàng hóa sẽ đợc bán cho ngời trả giá cao nhất. Trên thực tế những hàng
đợc đem đấu giá thờng là những mặt hàng có tiêu chuẩn nh: hoa quả, hơng
liệu...
3.9 Xuất khẩu theo phơng thức đấu thầu Quốc tế: Là phơng
thức bán hàng đặc biệt, trong đó ngời nhập khẩu công bố trớc về điều kiện
mua hàng và ngời xuất khẩu báo giá mình muốn bán. Ngời nhập khẩu sẽ
chọn hàng của ngời xuất khẩu nào bán giá rẻ nhất và có các điều kiện phù
hợp hơn cả. Ngời nhập khẩu là ngời thầu, ngời xuất khẩu là ngời dự thầu. Thủ
tục đấu thầu gồm các bớc: chuẩn bị thu nhập báo giá, khai mạc lựa chọn
khách hàng và ký hợp đồng.
3.10 Xuất khẩu thông qua sở giao dịch hàng hóa: Sở giao dịch
hàng hóa là một thị trờng đặc biệt, tại đó ngời ta mua bán các loại hàng hóa
có khối lợng lớn, có tính đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế cho nhau.
Trớc hết khách hàng ỷu nhiệm cán bộ và nộp tiền bảo đảm ban đầu cho
khách hàng, khách hàng ký vào phần cuống cho ngời môi giới đồng thời giữ
lại hợp đồng, đến hết hạn khách hàng trao lại hợp đồng cho ngời môi giới này
thanh toán ở phòng thanh toán bù trừ.
ở trên là những phơng thức xuất khẩu áp dụng hiện nay trên thị trờng
thế giới. ở nớc ta hiện nay mới chỉ vận dụng các phơng thức xuất khẩu đơn
giản nhất nh: xuất khẩu trực tiếp; xuất khẩu gia công; xuất khẩu theo nghị
định th; tạm nhập tái xuất ...12

II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Nghiên cứu thị tr ờng để lựa chọn mặt hàng và đối tác.
Công tác nghiên cứu thị trờng là quá trình timg kiếm thu thập, xử lý

+ GLOB (sell the same things GLOBally disregarding national frotiers) xuất
khẩu những mặt hàng giống nhau ra thị trờng thế giới không phân biệt sự
khác nhau về văn hóa - xã hội, phong tục tập quán và biên giới quốc gia.
Ngày nay, xu hớng xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng cần và
xuất khẩu những mặt hàng tơng tự nhau sang tất cả các thị trờng là phổ biến.
Còn xuất khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất đợc chỉ ở một số
lĩnh vực sản phẩm kỹ thuật cao, thiết bị toàn bộ, máy bay tàu vũ trụ.
Nắm vững những đặc điểm cơ bản của thị trờng, lựa chọ thị trờng
phù hợp.
Mỗi quốc gia, khu vực thị trờng đều có những nét riêng biệt,đặc thù
về văn hoá, chính trị, kinh tế. Vì vậy nắm rõ các đặc điểm về hệ thống luật
pháp, điều kiện chính trị, kinh tế các chính sách về thơng mại, thu hút đầu t,
chính sách đối với hàng nhập khẩu, tập quán tiêu dùng, dung lợng thị trờng,
giá cả, các sản phẩm cạnh tranh cùng loại, các sản phẩm thay thế Tuy
nhiên, doanh nghiệp thờng không hoạt động trên toàn bộ thị trờng đã đợc
nghiên cứu mà chỉ hoạt động trên một hoặc một số đoạn thị trờng đã đợc
phân đoạn theo các tiêu thức khác nhau.
Để tiếp cận thị trờng nớc ngoài có thể áp dụng một trong hai phơng
thức sau:
- Tiếp cận thụ động: Là việc doanh nghiệp đáp ứng lại nhu cầu của
thị trờng nớc ngoài không theo một kế hoạch định trớc. Doanh nghiệp chỉ
thực hiện các đơn đặt hàng khi đợc nhà nhập khẩu đề nghị. Cách tiếp cận này
không mang tính hệ thống và định hớng rõ ràng, do đó làm cho hoạt động
Marketing Quốc tế ít nhiều mang tính rời rạc.
- Tiếp cận chủ động: Là việc lựa chọn thị trờng đợc thực hiện theo
một kế hoạch dự kiến trớc nhằm đảm bảo thâm nhập chắc chắn và lâu dài vào
các thị trờng mới. Trong trờng hợp này, chi phí phải bỏ ra sẽ cao hơn nhng
doanh nghiệp sẽ bù đắp lại bằng lợi nhuận dài hạn.
Để mở rộng thị trờng, có hai chiến lợc khác nhau đó là chiến lợc tập
trung và chiến lợc phân tán.( bảng 1).

- Tính linh hoạt trong kinh
doanh cao.
- Rủi ro trong kinh doanh lớn - Có thể hạn chế đợc rủi ro.
Lựa chọn thị trờng xuất khẩu có thể tiến hành bằng hai phơng pháp:
- Phơng pháp mở rộng: Phơng pháp này nghiên cứu sự tơng đồng
giữa các cơ cấu thị trờng để giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các
khu vực thị trờng có mức độ tơng đồng cao nhất. Một khi đã tìm ra đợc
những nhóm nớc có đặc điểm tơng tự nhau thì những thông tin về tiềm năng
thị trờng của một hay một số nớc trong nhóm sẽ đợc sử dụng để đánh giá các
nớc khác.
- Phơng pháp thu hẹp: Việc lựa chọn thị trờng đợc bắt đầu từ tổng
số các thị trờng quốc gia hoặc liên kết khu vực hiện có. Phơng pháp này đợc 15

tiến hành một cách có hệ thống hơn và đảm bảo không bỏ sót các cơ hội
thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp.
Lựa chọn khách hàng và đối tác.
Việc lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng chú ý trớc tiên
đến mối quan hệ thuyền thống, các khách hàng có thói quen nhập khẩu lớn,
ổn định và có khả năng bảo đảm tin cậy trong thanh toán, sau đó là những
bạn hàng của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc.
Các bạn hàng thờng đợc phân theo khu vực thị trờng, dựa vào sản
phẩm và doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán Quốc tế và các quốc gia đối
tác u tiên. Chẳng hạn, bạn hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu dày dép, dệt
may của Việt nam là Liên minh Châu âu (EU), bạn hàng của các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu là các nớc thuộc Châu á...
2. Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng

+ Đề cập đến mọi vấn đề tránh áp dụng tập quán để giải quyết nhng vấn đề
mà bên kia không đề cập tới.
+ Đại diện ký hợp đồng phải có đủ thẩm quyền.
+ Ngôn ngữ dùng để ký kết là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên đều thông thạo.
+ Ký kết trên cơ sở luật lệ thơng mại Quốc tế, nếu xảy ra vấn đề tranh chấp
và kiện tụng trong hợp đồng sẽ lựa chọn trọng tài giải quyết.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi ký kết doanh nghiệp phải thực hiện hợp đồng đó, đây là công
việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật Quốc tế. Đối với Việt
Nam, nó đợc thực hiện thông qua các bớc sau:
<1> Đăng ký hợp đồng với các phòng cấp giấy phép của Bộ thơng
mại, xin hạn ngạch (nếu có).
<2> Mở tờ khai xuất khẩu với cơ quan hải quan để làm thủ tục xuất
khẩu, đăng ký kiểm hóa với cơ quan hải quan.
<3> Liên hệ với các Công ty vận tải để chuyên chở hàng hóa.17

<4> Làm các chứng từ xuất khẩu và thủ tục thanh toán tiền hàng với
khách hàng thông qua ngân hàng, các phơng tiện thanh toán tùy theo hợp
đồng đã ký kết, có thể là séc, hối phiếu hay th tín dụng (L/C).
Cụ thể ta có sơ đồ sau
Sơ đồ 1: Các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là trình tự công việc chung nhất cần phải tiến hành để thực hiện
hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế thì tùy theo thoả thuận của các
bên mà ngời xuất khẩu có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn.

Giục mở và kiểm tra th tín dụng (L/C)
Trong hoạt động buôn bán Quốc tế, việc sử dụng phơng thức thanh

khẩu
Kiểm
tra hàng
hóa
xuất
khẩu
Thuê
phương
tiện vận
chuyển
Giải quyểt
tranh chấp
nếu có
Làm
thủ tục
thanh
toán
Giao
hàng
lên tàu
Làm
thủ tục
hải
quan
Mua
bảo
hiểm
cho
hàng
hóa

hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Khi Công ty mua bảo hiểm cần chú ý đến các điều kiện bảo hiểm và lựa chọn
Công ty bảo hiểm có uy tín.19


Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa xuất khẩu khi đi qua biên giới quốc gia phải làm thủ tục hải quan.
Công việc này gồm ba bớc:
- Khai báo hải quan: doanh nghiệp xuất khẩu phải khai báo tất cả các đặc
điểm của hàng hóa (tên hàng, số lợng, chất lợng...)đồng thời xuất trình các
giấy tờ kèm theo nh giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hóa.
- Thực hiện thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan đợc tiến hành ở nớc xuất
khẩu, tại cảng đi, thủ tục này thể hiện chức năng quản lý Nhà nớc về hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu.

Giao hàng lên tàu
Trong bớc này, doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bảng và đăng ký hàng chuyên trở.
- Xuất trình bảng đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan quản lý cảng để nắm vững ngày, giờ xếp hàng.
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn hoàn
hảo sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.

Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của thực hiện một hợp đồng xuất khẩu

Để đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu ở một doanh nghiệp ngời
ta thờng xem xét các chỉ số tổng hợp về xuất khẩu, tổng lợi nhuận xuất khẩu,
tổng chi phí xuất khẩu
Yêu cầu của công tác đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu phải đ-
ơc thực hiện thờng xuyên, và phải thực sự rút ra đợc bài học kinh nghiệm
III. hiệu quả hoạt động xuất khẩu- Nhân tố ảnh h-
ởng và chỉ tiêu đánh giá21

1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp và nhân tố
ảnh h ởng
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại
từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghiã nó phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhấtđịnh. Hiệu quả kinh doanh theo
nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt đợc từ các hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, có thể hiểu: Hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu là những lợi ích mà doanh nghiệp đạt đợc từ hoạt động xuất
khẩu.
Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết thông qua đó có thể
nắm bắt đợc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh cũng là một đại lợng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu đợc, hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện
nguồn lực có sẵn. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu theo đó sẽ là đại lợng so
sánh giữa chi phí thu mua, sản xuất hàng hoá trong nớc và giá trị ngoại tệ thu
về từ việc xuất khẩu hàng hoá đó.
Hiệu quả kinh doanh còn đợc đánh giá trên hai nặt, đó là hiệu quả kinh

Các nhân tố chủ quan bao gồm :
Cơ cấu tổ chức và cách thức tổ chức bộ máy hành chính; Trình độ
quản lý ( trong đó quan trọng nhất là cách thức áp dụng các hình thức
trách nhiệm vật chất và các đòn bẩy kinh tế); Trình độ ngời lao động ( có
ảnh hởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, công tác nghiên cứu
thị trờng, công tác thu mua hàng hoá, công tác giao dịch đàm phán, công
tác bán hàng vv ).Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh; Các biện
pháp marketing-mix; Mạng lới kinh doanh
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ: Đây là một trong những yếu
tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nó là yếu tố cơ bản để bảo đảm cho yêu cầu về chất lợng của sản phẩm, giữ
uy tín cho doanh nghiệp, quyết định một vấn đề cơ bản của doanh nghiệp là
có khả năng xâm nhập và đứng đợc trên thị trờng có những đòi hỏi khắt khe 23

về sản phẩm hay không. Ngoài ra nó cũng có những ảnh hởng lớn đến năng
suất, khả năng lao động của ngời lao động, và đặc biệt là việc mở rộng sản
xuất kinh doanh.
* Trình độ quản lý: Sự bố trí hợp lý trách nhiệm của các phòng ban,
khả năng phối hợp giữa các phòng ban.Việc đa ra các quyết định chính xác,
đúng thời điểm của ban quản trị cũng nh khả năng đàm phán, giao dịch với
đối tác..vv. Hoặc nh việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý nhằm tạo động
lực cho ngời lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính tự giác,
tính sáng tạo. Khuyến khích đợc ngời lao động nâng cao năng suất, hết lòng
với công ty, coi công ty nh nhà của mình. Hoặc nh tạo nên không khí lao
động thi đua sôi nổi thờng xuyên vv. Đó luôn là những nhân tố có những
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép
doanh nghiệp có hay không khả năng nắm bắt các cơ hội, khả năng cạnh

theo đúng mục tiêu đã định trên cơ sở đờng lối chủ chơng của Đảng, tình
hình thực tiễn sản xuất kinh doanh và lối sống đòi hỏi. Các chính sách nh
xuất nhập khẩu, tín dụng ngân hàng... thờng đợc áp dụng để có thể tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biết dựa
vào các lợi thế do pháp luật và các chính sách tạo ra, thì sẽ tạo nên những cơ
hội làm ăn. Do vậy một lần nữa chúng ta lại khẳng định rằng bộ máy quản
trị có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
- Mức độ cạnh tranh : Mức độ cạnh tranh đợc xét bao gồm cả thị tr-
ờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy các doanh
nghiệp vơn lên, năng động hơn. Nhng một mặt khác cũng gây ra thách thức
không nhỏ cho doanh nghiệp trong công tác thâm nhập, giữ vững và mở rộng
thị phần xuất khẩu.
- Thị hiếu và thu nhập ngời tiêu dùng
Thị hiếu và thu nhập ngời tiêu dùng là hai yếu tố cơ bản quyết định
đến hành vi mua của ngời tiêu dùng. Đối với bất kì doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm tới hai yếu tố trên ngay từ khi xây dựng, quyết định phơng án
sản xuất cho đến khi đa sản phẩm ra thị trờng nhằm bảo đảm tiêu thụ đợc
nhanh.25

Trích đoạn Mặt hàng và Kim ngạch xuất khẩu Công tác nghiên cứu thị trờng Công tác chuẩn bị nguồn hàng để xuất Đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty VILEXIM Có nhiều yếu tố bất cập trong kinh doanh ảnh hởng đến công tác dự trữ, bảo quản.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status