Sự hài lòng của nhân viên y tế tại một bệnh viện tuyến huyện TP hn năm 2015 và một số yếu tố liên quan - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÀO THỊ NHUNG

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
NĂM HỌC 2014 – 2015

Hà Nội 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÀO THỊ NHUNG

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:

- Phòng đào tạo đại học – Trƣờng Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong Khóa luận là trung thực do tôi trực tiếp tham gia thu thập và thực
hiện tại một bệnh viện huyện thuộc Thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận này chƣa từng đƣợc công bố trên bất
kì tạp chí hay một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015.
Tác giả

Đào Thị Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
BV

Bộ Y tế
Bệnh viện

CSSK

Chăm sóc sức khỏe



Vệ sinh dịch tễ
Vi sinh vật

YTCC

Y tế công cộng

YTDP

Y tế dự phòng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Nguồn nhân lực y tế. ............................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế ............................................................... 3
1.1.2. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới và ở Việt Nam............................. 4
1.2. Điều kiện làm việc của nhân viên y tế. ................................................... 7
1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế. ................................ 10
1.3.1. Sự hài lòng đối với công việc ......................................................... 10
1.3.2. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt nguồn nhân lực ...... 11
1.3.3. Sự hài lòng đối với công việc và hiệu quả chăm sóc sức khỏe ...... 11
1.3.4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đối với công việc của
NVYT........................................................................................................ 12
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. .................................. 12
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 12
1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................... 15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 18


DANH MỤC BẢNG
ảng 1.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới theo TCYTTG (2006)................. 5
ảng 1.2. Số lƣợng bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ƣớc tính theo các vùng
của TCYTTG (2006). ........................................................................................ 6
ảng 2.1. Chỉ số và biến số nghiên cứu. ......................................................... 19
ảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu (n=197). ....... 27
ảng 3.2. Đặc điểm chuyên môn đào tạo của đối tƣợng nghiên cứu (n=197).
......................................................................................................................... 28
ảng 3.3. Thời gian công tác trong ngành y và tại bệnh viện hiện nay
(n=197). ........................................................................................................... 29
ảng 3.4. Đặc điểm công tác của đối tƣợng nghiên cứu (n=197). ................ 30
ảng 3.5. Sự hài lòng về môi trƣờng làm việc (n=197). ................................ 32
ảng 3.6. Sự hài lòng về lãnh đạo (n=197). ................................................... 33
ảng 3.7. Sự hài lòng về đồng nghiệp (n=197). ............................................. 34
ảng 3.8. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lƣơng, phúc lợi (n=197)......... 35
ảng 3.9. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến (n=197). ... 36
ảng 3.10. Sự hài lòng chung về bệnh viện (n=197)...................................... 37
ảng 3.11. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với sự hài
lòng của NVYT (n=197). ................................................................................ 39
ảng 3.12. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm chuyên môn đào tạo với sự
hài lòng của NVYT (n=197). ......................................................................... 40
ảng 3.13. Xác định mối liên quan giữa thời gian, đặc điểm công tác tại bệnh
viện với sự hài lòng của NVYT (n=197). ....................................................... 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ gắn bó với bệnh viện (%). ................................................. 38


1

Bệnh viện (BV) tuyến huyện là tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu
là khám chữa bệnh, xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của
ngƣời dân trên địa bàn. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay thì việc vƣợt tuyến
dẫn đến quá tải bệnh viện ở các tuyến Trung ƣơng đang diễn ra. Nguyên nhân
của tình trạng này là do ngƣời dân không còn tin tƣởng vào chất lƣợng dịch
vụ y tế do các bệnh viện tuyến dƣới cung cấp. Để duy trì đủ nguồn nhân lực
vào đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế có chất lƣợng cho ngƣời dân tại địa
phƣơng thì nguồn nhân lực y tế tại đây đóng vai trò quan trọng. Sự hài lòng
của nhân viên y tế đối với công việc sẽ tạo ra sự gắn kết lâu dài của NVYT
đối với bệnh viện từ đó giúp nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở
và hạn chế tình trạng quá tải ở các tuyến trung ƣơng. Vì vậy chúng tôi tiến
hành khảo sát “Sự hài lòng của nhân viên y tế tại một bệnh viện tuyến
huyện thành phố Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan” với 2 mục
tiêu:
1. Mô tả sự hài lòng đối với điều kiện làm việc của nhân viên y tế tại
một bệnh viện tuyến huyện – thành phố Hà Nội năm 2015.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế
tại một bệnh viện tuyến huyện – thành phố Hà Nội năm 2015.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nguồn nhân lực y tế.
1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế
Theo TCYTTG (2006), nhân viên y tế là tất cả những ngƣời tham gia
vào những hoạt động mà mục đích là nhằm nâng cao sức khỏe của ngƣời dân.
Nói chính xác, theo nghĩa này thì ngƣời mẹ chăm sóc con ốm và những ngƣời
tình nguyện trong lĩnh vực y tế bao gồm trong nguồn nhân lực y tế. Họ góp
phần quan trọng và quyết định việc thực hiện chức năng của hầu hết các hệ

đƣợc trả lƣơng trên toàn thế giới. Những ngƣời này đang làm việc tại những
CSYT mà nhiệm vụ chính là cải thiện sức khỏe (nhƣ là các chƣơng trình y tế
hoạt động bởi các tổ chức chính phủ và phi chính phủ) và những NVYT trong
những cơ sở không phải là y tế (nhƣ NVYT trong các công ty, trƣờng học),
ngƣời cung cấp dịch vụ y tế chiếm khoảng 2/3 tổng số nguồn nhân lực toàn
cầu, 1/3 còn lại là những ngƣời quản lý và nhân viên khác [1].


5

ng 1.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới theo TCYTTG (2006).

Tổng số NVYT

Nhân viên cung

Quản lý và nhân

cấp DVYT

viên khác

Khu vực
theo WHO

Mật
Số lƣợng độ/1000 Số lƣợng

%



7040000

4,3

4730000

67

2300000

33

10070000

5,8

7810000

78

2260000

23

Châu Âu

16630000

18,9


67

19750000

33

Trung cận
Đông
Đông Nam Á
Tây Thái
ình Dƣơng


6

ng 1.2. Số lượng bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ước tính theo các vùng
của TCYTTG (2006).
Số quốc gia
Vùng theo WHO

Số thiếu hụt NVYT
Ƣớc tính

Tỷ lệ

thiếu hụt

%


-

-

-

Trung cận Đông

21

7

312.613

306.031

98

27

3

27.260

32.560

119

192


Thái

Dƣơng
Tổng cộng

Bình

Số hiện có

NVYT phân bố không đồng đều ở các quốc gia, khu vực. Những nơi có
các trƣờng đào tạo NVYT và ngƣời dân có khả năng chi trả các DVYT luôn
luôn thu hút nhiều nguồn nhân lực y tế hơn những vùng không có điều kiện
thuận lợi hay những hỗ trợ về tài chính. Nhƣ vậy, số lƣợng NVYT tập chung
phần lớn ở các thành phố lớn nơi có các trung tâm đào tạo và ngƣời dân có
thu nhập cao. Trong khi dƣới 55% dân số sống ở khu vực thành thị thì có hơn
75% bác sỹ, trên 60% điều dƣỡng, y tá và 58% NVYT khác sống ở đó [1].


7

1.1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế tại Việt Nam
Theo thống kê của BYT (2007), cả nƣớc có 280.521 NVYT. Trong đó,
có 54.910 bác sỹ chiếm tỷ lệ 19,57%; 10.270 dƣợc sỹ đại học chiếm tỷ lệ
3,67%. Số bác sỹ trên 10.000 dân số là 6,45; số dƣợc sỹ đại học trên 10.000
dân số là 1,21 và 29.301 nhân viên YTDP [3]. Theo TCYTTG, tại Việt Nam
trung bình có 2,28 NVYT/1.000 dân số nhƣng có sự khác biệt đáng kể giữa
các tỉnh và thành phố lớn [1], [3].
Theo BYT, cán bộ y tế trong lĩnh vực YTDP là thiếu nhiều nhất. Cả
nƣớc hiện chỉ có 29.301 cán bộ YTDP, trong khi nhu cầu tối thiểu cần 45.260
ngƣời, thiếu 15.979 ngƣời. Về trình độ nhân viên YTDP có đến 75% cán bộ

bệnh. Bên cạnh đó tình trạng quá tải bệnh viện vẫn đang diễn ra…tất cả tạo
nên stress căng thẳng về mặt tâm lý đối với NVYT.
Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của NVYT
 Gánh nặng tâm lý lao động: Do trách nhiệm của công việc có liên quan
đến sức khỏe, tính mạng của ngƣời bệnh, sức khỏe của cộng đồng, do
làm việc ca liên tục, sức ép tâm lý từ phía ngƣời nhà bệnh nhân, dƣ
luận xã hội, lo lắng về kinh tế gia đình, lo lắng bị lây bệnh khi công
tác... những gánh nặng tâm lý ngày kéo dài sẽ ảnh hƣởng xấu đến sức
khỏe của NVYT.
 Các yếu tố sinh học: Các VSV gây bệnh có nhiều loại nhƣ vi rút gây
viêm gan B, C, sởi, cúm, SARS..., các vi khuẩn gây bệnh nhƣ lao, viêm
màng não...có thể gặp ở bất cứ cơ sở khám chữa bệnh nào, đặc biệt là
các khoa truyễn nhiễm, bệnh viện truyền nhiễm, phòng xét nghiệm…
 Các yếu tố vật lý, hóa học có hại cho sức khỏe trong môi trƣờng lao
động nghề nghiệp: Do điều kiện thiếu các phƣơng tiện bảo hộ lao động,
do kiến thức thực hành về đảm bảo an toàn lao động của NVYT.


9

 Các yếu tố cơ học gây ra các chấn thƣơng đa dạng nhƣ kim đâm, dao,
kéo cắt... Hiện nay có nguy cơ lây nhiễm cao với các bệnh lây nhiễm
cho NVYT nguyên nhân do có liên quan đến vết thƣơng do dụng cụ sắc
nhọn đâm.


Môi trƣờng làm việc bị ô nhiễm bởi các chất thải độc hại: Ở một số
bệnh viện do các điều kiện vệ sinh môi trƣờng không đảm bảo nên đó
vừa là nơi điều trị vừa là nơi reo rắc mầm bệnh ra môi trƣờng gây nguy
cơ nhiễm trùng bệnh viện, lây chéo các bệnh. Theo nghiên cứu của

nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tại các CSYT.
Theo định nghĩa của Trƣờng Đại học Oxford về hài lòng đối với công
việc là cảm giác hay đáp ứng cảm xúc mà con ngƣời trải qua khi thực hiện
một công việc. Một số nhà nghiên cứu lý luận rằng có thể đạt đƣợc một mức
độ hài lòng với công việc chỉ với một vấn đề. Một số khác gợi ý chúng ta có
thể có những cảm xúc tiêu cực về một khía cạnh nào đó của công việc (nhƣ
tiền lƣơng) nhƣng cảm xúc tích cực về những mặt khác (nhƣ đồng nghiệp).
Sự hài lòng với công việc cần đƣợc xem xét ở cả hai mặt nguyên nhân và ảnh
hƣởng của các thay đổi về tổ chức [9].
Theo định nghĩa của Weiss (2002) về hài lòng đối với công việc là một
trạng thái, cảm giác từ sự đánh giá kết quả về một công việc; một cảm xúc
phản ứng lại công việc của họ; một thái độ, một quan điểm đối với công việc.
Weiss còn lập luận rằng sự hài lòng đối với công việc là một thái độ nhƣng
cần phân biệt rõ ràng đối tƣợng của nhận thức đó ảnh hƣởng đến cảm xúc,
niềm tin và hành vi. Định nghĩa này đƣa ra rằng chúng ta hình thành thái độ,
quan điểm đối với công việc bằng cách xem xét cảm giác, niềm tin và hành vi
[10].


11

1.3.2. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt nguồn nhân lực
Nghiên cứu của S.Bodur (2002) về sự hài lòng của tất cả các nhân viên
chăm sóc sức khỏe tại 21 TTYT của thành phố Konya, Thổ Nhỹ Kỳ cho biết
tỷ lệ hài lòng rất thấp: 60%. Nguyên nhân là vì điều kiện làm việc, sự phân
công công việc, chế độ, tiền lƣơng và cơ hội học tập, phát triển. Tỷ lệ này còn
có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê giữa các ngành nghề, thấp nhất
là nữ hộ sinh. Nghiên cứu kết luận rằng: để tăng sự hài lòng đối với công việc
và chất lƣợng chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân cần phải nâng cao điều kiện
làm việc cho nhân viên; tăng chế độ, tiền lƣơng, tạo cơ hội cho nhân viên học

chung về cơ quan, tổ chức, (9) Các thông tin về xã hội và nhân khẩu của nhân
viên [15].
Tầm quan trọng của sự hài lòng với công việc của NVYT đã đƣợc chỉ
ra nhƣ sau: Sự hài lòng của công việc bản thân nó đã là một phần phúc lợi xã
hội; và sự hài lòng với một công việc tốt bắt đầu tạo nên những câu hỏi nhƣ:
những ngƣời làm việc có kinh nghiệm mong đợi điều gì hơn là những ngƣời
làm việc ít kinh nghiệm; và những ngƣời tập sự. Ai là ngƣời có công việc tốt,
những công việc tốt có bị thay thế bởi những công việc chƣa tốt không? Thêm
vào đó, định lƣợng chất lƣợng công việc dƣờng nhƣ trở thành những dự báo
hữu ích cho tƣơng lai. Quyết định của ngƣời lao động về việc làm hay không
làm việc; loại công việc mà họ quyết định gắn bó; họ sẽ chăm chỉ làm việc
nhƣ thế nào? [16].
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Laubach W & Hischbeck S (2007) trên 445 ngƣời tại
một bệnh viện trƣờng đại học ở Đức cho thấy: đối với bác sỹ nội trú, điều


13

kiện làm việc, cấp trên, hệ thống thứ bậc, tính minh bạch và sự tham gia đƣa
ra các quyết định là những biến số quan trọng đối với sự hài lòng đối với công
việc. Tác giả cũng khuyến cáo cải thiện các khía cạnh này sẽ cải thiện sự hài
lòng đối với công việc và giúp làm giảm sự thiếu hụt nguồn lực tại các bệnh
viện [17].
Linda H. Aiken đã tiến hành một nghiên cứu trên 10.319 điều dƣỡng ở
303 bệnh viện ở Mỹ (Pennsylvania), Canada (Ontario và British Columbia),
Anh và Scotland cho thấy: Tỷ lệ điều dƣỡng có điểm trung bình về sự mệt
mỏi với công việc trên mức bình thƣờng thay đổi từ 54% ở Pennsylvania đến
34% ở Scotland. Sự không hài lòng, mệt mỏi với công việc về những mối

công và y tế tƣ nhân. Những nhà quản lý y tế nên giải quyết các vấn đề ảnh
hƣởng đến sự hài lòng trong công việc vì vậy có thể giữ chân đƣợc các y tá.
Cải thiện môi trƣờng làm việc bằng cách tạo những môi trƣờng cạnh tranh
công bằng và những hệ thống các giá trị để tăng sự hài lòng của các y tá từ đó
có những ảnh hƣởng tích cực đến cá nhân, tổ chức và kết quả về sức khỏe
[19].
Theo nghiên cứu của Syed Ali Ghazali và cộng sự đánh giá sự hài lòng
của các bác sỹ trong công việc giảng dạy tại bệnh viện Bahawapur, Pakistan
cho thấy, hơn 56% bác sỹ không hài lòng với mức thu nhập hiện tại của họ,
92% không hài lòng với việc sắp xếp công việc hiện tại và phát triển sự
nghiệp trong tƣơng lai. Hầu hết các bác sỹ ở tất cả các cấp bậc và chuyên môn
đều không hài lòng với công việc là do thiếu cơ cấu tổ chức hợp lý và mức
lƣơng thấp [20].
Jun A Liu và cộng sự tiến hành nghiên cứu sự hài lòng với công việc và
mô hình của nó ở các nhân viên của TTYT tại vùng nông thôn nghèo của
Trung Quốc. Nghiên cứu tiến hành trên 172 NVYT bao gồm bác sỹ lâm sàng,
kỹ thuật viên, cứ nhân y tế công cộng của 17 TTYT huyện ở tỉnh An Huy và
Xƣơng Giang, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những nhân viên


15

chăm sóc y tế hài lòng hơn với mức độ quan trọng của công việc (88,2%), làm
việc theo nhóm (87,7%), thƣởng (72,9%) và điều kiện làm việc (79,7%).
Trung bình hài lòng trong công việc ở tỉnh Xƣơng Giang (89,7%) cao hơn
tỉnh An Huy (75,5%) [21].
1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Một số khảo sát về nguồn nhân lực điều dƣỡng, sự hài lòng chung đối
với công việc của điều dƣỡng thay đổi tùy theo địa điểm các nghiên cứu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại các cơ sở y tế khu vực nhà nƣớc

của NVYT cơ sở, trong đó có NVYT lĩnh vực YTDP [26].
Nghiên cứu của Vũ Thị Lan Hƣơng đến đối tƣợng là NVYT bệnh viên
đa khoa Sóc Sơn Hà Nội năm 2011 cho thấy NVYT tại bệnh viện đa khoa Sóc
Sơn chƣa hài lòng đối với công việc. Tỷ lệ NVYT hài lòng đối với từng yếu
tố đạt thấp: Lƣơng và phúc lợi là 4%; Cơ sở vật chất là 9,6%; Đào tạo ,phát
triển và kỷ luật là 7,2%; Đồng cảm với cá nhân là 16,5%; Lãnh đạo và môi
trƣờng làm việc là 6,4%. Tỷ lệ hài lòng chung đối với công việc là 13,3%
[16].
Nghiên cứu của tác giả Trần Quỵ và cộng sự (2005) trên 2.800 điều
dƣỡng đang làm việc tại các bệnh viện huyện, tỉnh và trung ƣơng thuộc 12
tỉnh thuộc 3 miền của Việt Nam. Kết quả cho thấy chỉ có 49,1% điều dƣỡng
hài lòng với công việc. Những yếu tố có liên quan đến sự hài lòng nghề
nghiệp của điều dƣỡng bệnh viện bao gồm: nơi làm việc, trình độ chuyên
môn, thiếu nhân lực, thiếu phƣơng tiện, áp lực tâm lý, an toàn nghề nghiệp, vị
thế nghề nghiệp, cơ hội học tập, mối quan hệ với đồng nghiệp và gia đình
[27].
Nghiên cứu của

ùi Đàm đánh giá sự hài lòng đối với công việc của

NVYT tại Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi cho thấy, tỷ lệ bác sỹ hài lòng với
yếu tố duy trì thấp (16,88%) và thấp hơn so với yếu tố khuyến khích
(50,41%). Tỷ lệ có ý định chuyển đi khá cao nếu có công việc tốt hơn


17

(49,3%). Tỷ lệ hài lòng chung với công việc thấp (15,5%). Có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa sự hài lòng chung với công việc với các yếu tố: tuổi,
trình độ chuyên môn, thu nhập trung bình/tháng và thời gian công tác. Có mối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status