Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh - Pdf 51

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH

THÁI NGUYÊN - 2018





iii
MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN

........................................................................................................i

LỜI

CẢM

ƠN............................................................................................................. ii MỤC LỤC
............................................................................................................... iii DANH MỤC
CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC
CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................... vii MỞ ĐẦU
.................................................................................................................1
1.
Tính
cấp
thiết
của
..........................................................................................1

đề


cứu

5.
Bố
cục
của
................................................................................................3

luận

văn

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP......................................................4
1.1.
Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
.....................4
1.1.1.
Các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp
................................4
1.1.2.
Khái
niệm
về
tư.....................................................................5

thu

hút



Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 28

2.2.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 29

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................
29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin........................................................................
29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................
29


v
2.3.
31

Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư ....................

2.3.1. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp
đầy
KCN 31
2.3.2. Số dự án đầu tư ............................................................................................. 31
2.3.3. Số vốn đầu tư đăng ký, thực hiện ................................................................ 32
2.3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp ..................................
32
2.3.5. Tổng số lao động trong KCN....................................................................... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU

vi
4.1.
tỉnh

Quan điểm, định hướng về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Bắc Ninh trong thời gian tới......................................................................... 81

4.1.1. Quan điểm thu hút đầu tư của tỉnh thời gian tới...........................................
81


vi
i
4.1.2. Định hướng mục tiêu về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh thời gian tới .................................................................................. 83
4.2.

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới..................................................... 91

4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách về phát triển các khu công nghiệp
...... 91
4.2.2. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài
hàng rào các khu công
nghiệp............................................................................... 92
4.2.3. Có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước......
94
4.2.4. Xác định lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư...........................
94
4.2.5. Thực hiện việc xếp loại KCN, dự án đầu tư để xúc tiến đảm bảo sự phát

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GPXD

Giấy phép xây dựng

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

Bảng 3.1.
39

Bảng tổng hợp thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .......

Bảng 3.2.

Tình hình thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh đến
hết năm 2017 ................................................................................ 49

Bảng 3.3.
trong

Kết quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011-2017 ..................................................................... 51

Bảng 3.4.

Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo quốc gia và
vùng lãnh thổ đến hết tháng 11/2017
.................................................... 54

Bảng 3.5.

Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo vốn FDI và vốn
trong nước..................................................................................... 56

Bảng 3.6.

Tình hình xây dựng và phát triển KCN tỉnh Bắc Ninh ................ 59

Hình:


vii
Hình 3.1.
50

Vốn đầu tư đăng ký vào KCN Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 .......


viii


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn
đầu tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần
được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu công nghiệp
như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được
hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã có 16 khu công nghiệp tập trung, trong đó có 11
KCN đã đi vào hoạt động với diện tích quy hoạch 3.156,17 ha, diện tích đất công
nghiệp cho thuê là 2.609,40 ha, đã cho thuê 1.632,95 ha đất công nghiệp, các KCN
đã thu hút 1.204 dự án đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt 16.619,52 triệu USD
vào trong các khu công nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công
nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát triển của các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp
của tỉnh không chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng thu hút vốn đầu tư của các dự án trong nước
và nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào các KCN tỉnh Bắc Ninh thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh
quản lý.
Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017.
Về nội dung:
- Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư
vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc thu hút
vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu
tư vào KCN; rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư.


3
- Về mặt thực tiễn: Phân tích và làm rõ khái niệm KCN, vốn đầu tư, các
nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế nói chung
và phát triển KCN nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn
đầu tư có hiệu quả vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Kết
quả nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất, tham mưu cho Ban quản lý các KCN tỉnh
Bắc Ninh trong việc xây dựng,hoạch định chính sách thu hút vốn đầu tư vào các
KCN tỉnh Bắc Ninh.
- Đóng góp mới của luận văn: Đề tài nghiên cứu đã đánh giá tình hình thu hút

thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Cũng theo luật này thì: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh”.
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay. Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới
dạng giá trị của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô
hình nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
Khái niệm khu công nghiệp
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định
tại Nghị định này”.


5
Khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và phục
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do chính phủ quy định
hay cho phép thành lập.
Ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh
Ban quản lý KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.
Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp
- KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp
hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến
trình CNH, HĐH đất nước.

sản xuất cuối cùng.
Đặc điểm đặc trưng của vốn đầu tư gồm những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị, chất xám, thông tin, giá trị công nghê, thương hiệu,…
Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời.Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn, đó
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài
sản cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và
nảy sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động
nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng
không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở
hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác
định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần
phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau.


7
Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là
đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu
tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một
nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu
tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền

cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Phân loại vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau được chia
thành nhiều loại khác nhau. Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu nguồn vốn
đầu tư dưới góc độ vĩ mô, nguồn vốn đầu tư nghiên cứu được chia thành nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn huy
động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư. Xét một cách tổng quát, nguồn vốn
trong nước là phần tiết kiệm hay tích luỹ của nền kinh tế.
- Nguồn vốn nhà nước: gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp, cá nhân, các hợp tác xã.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là dòng lưu thông vốn quốc tế.Về
thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn
lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
- Tài trợ chính thức ODA: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ,
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United
Nations - UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát
triển.
- Nguồn vốn FDI: hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.



sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.


10
Mặt khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị hay
thị trấn gắn liền với các khu công nghiệp, khu kinh tế, đồng thời hệ thống kết cấu hạ
tầng được mở rộng và hoàn thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác
trong và ngoài tỉnh, tác động đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào tỉnh.
Thông qua quá trình đầu tư sẽ làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới có trình
độ công nghệ và năng suất lao động cao phát triển mạnh, đồng thời chính quá trình
ấy sẽ tạo ra một xu thế ngược lại, một số ngành nghề có sức cạnh tranh kém sẽ phát
triển chậm lại thậm chí bị mai một và triệt tiêu.
1.1.3.4. Mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương
mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so
sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong quá trình toàn
cầu hóa hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí thấp cũng
vẫn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường thế giới.
Thông qua liên doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc gia nắm
được thị phần lớn là điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia và của mỗi địa phương, nhanh chóng khẳng định được thương hiệu, vì các
công ty xuyên quốc gia có vị thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và thương
mại quốc tế. Đây là điều kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế của cả nước cũng như của từng
doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát triển
năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi tắt đón đầu việc tiếp thu
những công nghệ mới là một đòi hỏi bức thiết của các nước đang phát triển cũng
như của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài vào các khu

- Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong
tương lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được
các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai.
- Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc các cơ quan chức năng
đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm
ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch - kiến trúc, đất
đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng,… được công bố rộng rãi cho mọi
người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông,
cấp điện, cấp nước, cây xanh,… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu
tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
- Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được
nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.


12
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện
pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian,… bằng
nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức
gặp gỡ, qua kênh thông tin điện tử,… để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được
thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.5.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Môi trường kinh tế:
- Thị trường:
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc thu hút đầu tư. Khi đề cập đến quy mô của thị trường, tổng
giá trị GDP - chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Quy
mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và
các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status