SKKN một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 - Pdf 51

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 3”

1


Qung Ninh, thỏng 10 nm 2018


I. PHN M U
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghim:
Nõng cao cht lng giỏo dc l mc tiờu, l khu hiu hnh ng ca ton
ngnh Giỏo dc v o to, ng thi cng l yờu cu bc thit ca xó hi hin nay.
Mc tiờu giỏo dc ph thụng ca nc ta l nhm phỏt trin ton din nhõn cỏch ca
con ngi, cú phm cht tt v cú nng lc ỏp ng s nghip cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ t nc. Trong h thng giỏo dc ph thụng, bc Tiu hc cú v trớ
vụ cựng quan trng. Tiu hc l bc hc nn tng cho cỏc bc hc khỏc, nú hỡnh
thnh nhng c s ban u cho s phỏt trin ton din v vng chc nhõn cỏch con
ngi.
Tr em hụm nay, th gii ngy mai. Xỏc nh t mc tiờu Giỏo dc, chỳng ta
luụn nhn thc sõu sc nhim v đo to nhng lp ngi k tc, lm ch khoa hc
k thut tiờn tin. Vỡ vy ũi hi con ngi phi cú c s kin thc toỏn hc. Toỏn
hc l chỡa khúa m ng cho con ngi i vo tt c cỏc lnh vc khoa hc khỏc.
Giỏo dc tiu hc nc ta ang thc hin ng b nhng i mi ton din, gúp
phn ph cp giỏo dc cú cht lng.

xuyên suốt chương trình Toán 3.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 3 theo mô hình trường học mới Việt Nam tôi nhận
thấy trong các kiến thức toán ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải toán có lời
văn” là mạch kiến thức học sinh còn lúng túng bởi vì đối với một số học sinh vốn
từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgíc của các em còn rất
hạn chế nên khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các mạch kiến thức khác.
Các em thực sự khó khăn khi giải bài toán có lời văn: Chưa biết phân tích đề toán
để tìm ra cách giải, đặt lời giải chưa đúng, thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số
của bài toán chưa chính xác, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt chưa
rõ ràng, thiếu lôgíc.
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của
bài toán, đó là ®iÒu khiến tôi rất trăn trở. V× thÕ mà tôi chọn đề tài “Một số biện
pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3”, mong tìm ra những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 theo
mô hình trường học mới Việt Nam nói chung , học sinh lớp 3 2 mình đang phụ trách
nói riêng và tạo tiền đề giúp các em giải tốt hơn những bài toán có lời văn khi học lên
các lớp trên.
2. §iÓm míi cña s¸ng kiÕn kinh nghiệm:
Điểm mới cơ bản nhất trong sáng kiến kinh nghiệm là đưa ra một số biện pháp
đã thực hiện có hiệu quả ở lớp mà bản thân tôi đang trực tiếp giảng dạy và áp dụng
tại đơn vị trong việc giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đi sâu nghiên cứu các phương pháp dạy học giải toán
có lời văn ở các dạng bài toán khác nhau và lựa chọn các phương pháp phù hợp
cho từng dạng bài, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách chủ động tích cực đặc
biệt là kĩ năng giải đúng, chính xác, lời văn ngắn gọn nhằm hướng tới việc phát triển
tư duy toán học cho học sinh.

3



SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

3,6

4

14,3

6


4


ra phộp tớnh ỳng nhng khi t li gii thỡ cũn lỳng tỳng v cú khi t li gii cho
bi toỏn cha hp lý.
- Khi gii xong bi toỏn, a s hc sinh b qua bc kim tra li bi, dn n
nhiu trng hp sai sút ỏng tic do tớnh nhm, do ch quan.
Cn c vo kt qu kho sỏt hc sinh u nm tụi phõn loi nh sau:
+ Nhúm 1: Nhng hc sinh cú kh nng gii toỏn (15 em)
+ Nhúm 2: Nhng hc sinh gii toỏn chm (13 em)
- Xut phỏt t thc trng ú tụi ó tỡm hiu nhiu bin phỏp nõng cao cht
lng gii toỏn cú li vn. Trong nhng nm dy hc theo mụ hỡnh trng hc mi
Vit Nam bn thõn tụi cng ó gt hỏi c nhng kt qa ỏng phn khi. Trong
khuụn kh ca sỏng kin kinh nghim tụi xin a ra mt s gii phỏp m bn thõn
tõm c nht:
B. MT S GII PHP RẩN K NNG GII TON Cể LI VN CHO
HC SINH LP 3.
Trong gii toỏn cú li vn hc sinh lp 3 theo mụ hỡnh trng hc mi Vit
Nam núi chung v gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 3 1 tụi ang ph trỏch núi riờng
thỡ hc sinh phi t duy mt cỏch linh hot, ỏp dng c tt c cỏc kin thc, k
nng v kh nng ó cú vo gii toỏn, vo cỏc tỡnh hung khỏc nhau, trong nhiu
trng hp, phi bit vn dng nhng d kin, nhng iu kin cha c nờu ra mt
cỏch rừ rng. Hc sinh phi t linh ng trong gii toỏn, phỏt huy vai trũ trung tõm,
tớch cc, ch ng ca hc sinh, vỡ vy mch kin thc gii toỏn cú li vn úng vai
trũ quan trng trong ni dung chng trỡnh Toỏn 3. Từ thực tế đó tôi đã đa ra
5 giải pháp cơ bản sau :
1. Họp phụ huynh - Thống nhất biện pháp giáo dục.
Chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 3 nói riêng đến trờng còn phụ thuộc hoàn toàn vào sự quan
tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cô. Các em cha có ý thức tự

- Các bài toán tỡm mt phn my ca mt s.
- Các bài toán liờn quan n rỳt v n v.
- Các bài toán có nội dung hình học
- Cỏc bi toỏn v i lng v o i lng
3. Nm trỡnh t ca vic gii mt bi toỏn.
3. 1. c , tỡm hiu k bi toỏn.
õy l mt bc rt quan trng, giỏo viờn cn nhc nh cho hc sinh c k ,
c nhiu ln (c thm trong nhúm) hiu rừ toỏn cho bit gỡ? Nh ó cho bit
iu kin gỡ? Bi toỏn hi cỏi gỡ? Khi c bi toỏn phi hiu tht k mt s t, thut
ng quan trng ch rừ tỡnh hung Toỏn hc c din t theo ngụn ng thụng
thng.
Trong lp giỏo viờn phi quan sỏt, bao quỏt lp hc nu cú mt nhúm gi th tớn
hiu cn giỳp thỡ giỏo viờn n nhúm ú hng dn. Trng hp nu cú nhiu
nhúm cựng a th thỡ giỏo viờn nờn cho cỏc em cựng quay mt lờn bng giỏo viờn
hng dn.
Vớ d: Bài tập 2b( Tr 78 - Sỏch HD hc Toỏn 3 tp 1)
ể ốp thêm một mảng tờng, ngời ta dùng hết 9 viên gạch men, mi
viên gạch cú dng hình vuông cạnh 10cm. Hỏi diện tích mảng tờng
đợc ốp là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
6


* Hc sinh c , tỡm hiu bi. Sau ú hc sinh cú th nờu c (cú th cho cỏc
em t hi ỏp nhau)
- Bi toỏn cho bit gỡ?.
- Bi toỏn hi gỡ?
- Mun tỡm din tớch mng tng c p thờm thỡ ta lm nh th no ?
3.2. Xác định phơng hớng giải bài toán:
Giáo viên phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm hớng để giải bài
toán. Con đờng định hớng cho học sinh để giải bài toán đó là:

Hc sinh t suy lun t cõu hi bi toỏn n d kin ó cho tỡm li gii ca
bi toỏn sau ú nờu v vit li gii ra nhỏp.
La chn vit ỳng phep tớnh:
õy l bc suy lun tỡm cỏch gii bi toỏn. Hc sinh lm vic cỏ nhõn v
tho lun trong nhúm tỡm phộp tớnh ỳng cho bi toỏn. Nu hc sinh cũn lỳng tỳng,
khú khn trong vic vit phộp tớnh v ghi ỏp s thỡ giỏo viờn cn n tng nhúm
hng dn c th v gii thớch hng dn cỏch ghi ỏp s.
Ghi ỳng ỏp s:
Cú nhng trng hp hc sinh ghi ỏp s cha ỳng nh cũn ghi ỏp s trong
du ngoc n m khụng ghi c th ỏp s ca bi toỏn, khụng bit ghi ht nhng ni
dung bi toỏn yờu cu.
3.4. Kim tra li bi lm (li gii v kim tra kt qu)
Vic kim tra ny nhm phõn tớch cỏch gii ỳng hay sai, sai ch no sa
cha, kim tra li trỡnh t cỏc bc gii th li phộp tớnh ó thc hin trong bi gii ...
T ú giỳp cỏc em cú thúi quen kim tra ỏnh giỏ, sa bi.
Khi gii xong tng thnh viờn bỏo cỏo nhúm trng, trỡnh by bi gii ca
mỡnh trc nhúm, c nhúm nghe trao i b sung cho nhau to s h tr, giỳp ln
nhau gia cỏc i tng hc sinh trong nhúm, hc sinh trong nhúm trao i ý kin v
cỏch lm bi hoc gii bi toỏn thng nht ý kin c nhúm (hc sinh t suy ngh hoc
tho lun nhúm tỡm ra hng gii quyt bi toỏn, la chn cỏch gii hay nht, phự
hp nht) ri nhúm trng mi gi th bỏo cỏo hon thnh bỏo cỏo vi giỏo viờn.
Giỏo viờn n kim tra cỏc nhúm v nhc nh hc sinh khi vit vo v tng hc
sinh trong nhúm phi vit ch v s trong phộp tớnh rừ rng. Trỡnh by bi gii toỏn
cú li vn ỳng, p. Din t li vn phi chớnh xỏc, c th. To cho hc sinh tớnh
mnh dn trao i ý kin trong nhúm hoc ton lp vỡ s h tr gia cỏc hc sinh
trong nhúm, lp, gúp phn lm cỏc em mnh dn, t tin hn vo kh nng ca bn
thõn, t rỳt kinh nghim v cỏch hc ca mỡnh.
Vic gii cỏc bi toỏn bng nhiu cỏch gii khỏc nhau cú tỏc dng ln trong
vic xõy dng hng thỳ, thỳc y cỏc em c gng tỡm tũi, sỏng to, ren luyn úc suy
ngh linh hot, c lp, cú phờ phỏn v tinh thn ci tin trong gii toỏn cú li vn cho

Giáo viên phải đa ra trờng hợp sai để học sinh so sánh và hiểu ý
nghĩa của bài toán:
5 x 6 = 30 ( hc sinh) (2)
+ Trong (1) thì 6 đợc lấy 5 lần.
+ Trong ( 2) thì 5 đợc lấy 6 lần.
í nghĩa phép tính khác nhau nên học sinh biết và sẽ không bị
mắc phải trong những bài sau.
4.2. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Lên lớp 3 đây là dạng toán đầu tiên mà học sinh tóm tắt bài toán
dùng sơ đồ đoạn thẳng. Vậy thì giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ
năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn số liệu trên đó.
- Đôi khi học sinh làm phép tính đúng còn vẽ sơ đồ sai là học sinh
cha hiểu ý nghĩa của sơ đồ. Khi dạy, có nhiều giáo viên chỉ máy
móc dựa theo một sơ đồ trong sách giáo khoa nên học sinh cha
hiểu hết nội dung bài. Vì vậy khi dạy, giáo viên rèn cho học sinh kĩ
9


năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng, đoạn thẳng đó phải đợc chia thành
các đoạn bằng nhau và mỗi đoạn đợc coi là một phần tơng ứng.
Ví dụ: Bài toán ( Tr 32- Sỏch HD hc Toỏn 3)
Lan có 12 cái kẹo, Lan cho Liờn
cái kẹo?
- Học sinh vẽ sơ đồ:
? kẹo

1
3

số kẹo đó. Hỏi Lan cho Liờn mấy

D

C

(2)

- Giáo viên định hớng cho học sinh biết đợc vì sao cách tóm tắt (2)
lại sai ? Tại vì ta coi độ dài AB là một phần thì độ dài đoạn CD là
3 phần nh thế. Tức là lấy độ dài đoạn AB làm tiêu chí để vẽ độ
dài đoạn CD( lấy cái đã biết để vẽ cái cha biết) chứ không phải lấy
cái cha biết là độ dài đoạn CD để vẽ cái đã biết là đoạn AB.
- Khi hiểu đợc thì học sinh sẽ có kĩ năng làm bài.
4.4: Giảm đi một số lần:
- Khi dạy dạng toán này, giáo viên dạy không nên máy móc dùng hình
ảnh con gà trong sách giáo khoa mà nên thay bằng một bài toán có
hình ảnh thực tế khác nh bông hoa, que tính... để học sinh cũng
có thể làm đợc thao tác từ mô hình trực quan nh của giáo viên mà
cuối cùng vẫn rút ra đợc kết luận chung. Có nh vậy mới gây đợc
hứng thú của học sinh qua tiết học đó.
- Đây cũng là dạng toán tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng và học
sinh rất dễ bị nhầm lẫn cách tóm tắt bài toán của dạng bài gấp
một số lên nhiều lần. Vì vậy giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ
năng tóm tắt bài toán để hiểu đợc ý nghĩa của dạng toán này. Khi
hiểu đợc bản chất thì học sinh mới có kĩ năng làm toán.
Ví dụ: Bi toán ( Tr 45 - Sỏch HD hc Toỏn 3)
- Độ dài đoạn thăng AB là 8cm. Độ dài đoạn thẳng AB giảm 4 lần
thì đợc độ dài đoạn CD. Tính độ dài đoạn thẳng CD.
- Để hình thành cho học sinh kĩ năng xác đinh đợc phép tính
trong bài giải của dạng toán này cũng đơn giản. Giáo viên chỉ cần
định hớng cho học sinh khi gặp dạng toán nào mà trong bài có chữ

D¹ng 1: So s¸nh sè lín gÊp mÊy lÇn sè bÐ.
- §Ĩ häc sinh cã kÜ n¨ng gi¶i to¸n th× gi¸o viªn tù rót ra mét kÕt
ln ®Ĩ häc sinh dùa
vµo ®ã ®Ĩ lµm mµ trong s¸ch gi¸o khoa kh«ng ®a ra.
Mn t×m sè lín gÊp mÊy lÇn sè bÐ, ta lÊy sè lín chia cho sè bÐ.
- HS không được lẫn lộn đơn vò. Khi giải dạng toán này,
đặt lời giải đúng, chính xác.
Ví dụ 1 : Bài to¸n ( Tr 70- Sách HD học Tốn 3 tập 1)
Băng giấy thứ nhất dài 12cm, băng giấy thứ hai dài 3 cm. Hỏi băng giấy thứ nhất dài
gấp mấy lần băng giấy thứ hai?
Tóm tắt
Bài giải :
Băng giấy 1: 12cm
Băng giấy thứ nhất dài gấp băng giấy thứ 2 một
số lần là :
Băng giấy 2: 3cm
Băng giấy 1gấp băng giấy 2... lần?
1212 : 3 = 4 (lần)
Đáp số :4 lần.


? con

D¹ng 2: So s¸nh sè bÐ b»ng mét phÇn mÊy sè lín.
Khi n¾m ®ỵc kÜ n¨ng gi¶i cđa d¹ng 1 th× häc sinh gi¶i d¹ng 2 mét
c¸ch dƠ dµng.
Bíc 1: T×m sè lín gÊp mÊy lÇn sè bÐ.
Bíc 2: Tr¶ lêi sè bÐ b»ng mét phÇn mÊy sè lín.
Gi¸o viªn lu ý d¹y cho häc sinh c¸ch ghi ®¬n vÞ vµ ®¸p sè cđa hai
d¹ng to¸n.

Q trình phân tích bài tốn cho phép ta tách một bài tốn hợp (mà học sinh
chưa giải được) thành 2 bài tốn đơn (loại mà học sinh q quen thuộc) - q trình
phân tích bài tốn để tìm lời giải theo kiểu đi ngược từ câu hỏi đến cái đã cho. Nhưng
trong thực tế, rất nhiều giáo viên đều có chung phương pháp là hướng dẫn học sinh đi
xi từ cái đã cho đến câu hỏi.
Ví dụ 1 : Bài to¸n 1b ( Tr 60- Sách HD học Tốn 3 tập 1)
Bao gạo thứ nhất cân nặng 25 kg, bao gạo thứ hai nhẹ hơn bao gạo thứ nhất 10kg.
Hỏi cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?
13


- Bài tốn hỏi gì? (cả hai bao cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?).
- Bài tốn đã cho biết gì? (bao gạo thứ nhất nặng 25kg, bao gạo thứ hai nhẹ
hơn bao gạo thứ nhất 10kg).
( Đây là hai câu hỏi giúp học sinh nắm rõ đâu là câu hỏi của bài tốn (cái cần
tìm), đâu là điều kiện của bài tốn (cái đã biết) nên giáo viên cần cho vài học sinh
nhắc lại để các em nắm chắc nội dung cũng như u cầu của đề bài).
- Muốn biết cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu kg em làm thế nào? (lấy số kg ở
bao thứ nhất cộng với số kg gạo ở bao thứ hai).
Vậy ta được bài giải:
Bao gạo thứ hai cân nặng là:
25- 10= 15(kg)
Cả hai bao gạo cân nặng là:
25+ 15= 40(kg)
Đáp số: 40kg

4.7:Bµi to¸n liªn quan ®ến rót vỊ ®¬n vÞ.
- Bµi to¸n nµy gåm cã hai d¹ng vµ häc sinh hay bÞ nhÇm lÉn. Với
gi¸o viªn ph¶i rÌn cho häc sinh kÜ n¨ng ®Ĩ ph©n biƯt hai d¹ng to¸n.
D¹ng 1:

đặt lời giải và viết tên đơn vò cho đúng.
Bíc 1: T×m gi¸ trÞ cđa mét phÇn( bíc rót vỊ ®¬n vÞ).
Bíc 2: Lµm phÐp tÝnh chia.
VD : Có 72 kg gạo đựng đều trong 8 bao. Hỏi 54 kg gạo
được đựng đều trong bao nhiêu bao như thế ?

Dựa vào tóm tắt, HS sẽ thấy ngay phép tính đầu
tiên là tìm số kilôgam của 1 bao (tính chia), sau đó
là tìm số bao của 54 kg (tính chia). Đơn vò phép tính
đầu là “kg”, đơn vò phép tính thứ hai là “bao”.
Tóm tắt
72 kg :
8
bao.
… kg ? :

1

bao.
54 kg :
bao ?

…..

Bài giải :
Số kilôgam của 1 bao là :
72 : 8 = 9 (kg)
Số bao đựng 54 kg là :
54 : 9 = 6 (bao)
Đáp số : 6 bao.

áp dụng công thức để làm toán một cách đơn giản.
* Bài toán hợp giữa chu vi và diện tích.
- Để giải những bài toán hợp giữa chu vi và diện tích thì giáo viên
phải rèn kĩ năng phân tích bài toán cho học sinh bằng cách: Tìm
độ dài của cạnh hình vuông hay chiều dài và chiều rộng của hình
chữ nhật.
- Để phân tích bài toán hợp này giáo viên có thể rèn cho học sinh
dùng sơ đồ của bài toán ngợc để học sinh nhận thấy trực quan các
mối quan hệ.
Ví dụ: Bài 5( Trang 95 - Sỏch HD hc Toỏn 3 tp 2)
Bi toỏn: Một hình vuông có chu vi 2 dm4cm. Hỏi hình vuông đó
có diện tích bằng bao nhiêu xăng-ti - mét vuông?
+ Giáo viên rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài phù hợp với
chơng trình tức là đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé hơn: 2 dm
4cm = 24cm.
+ Giáo viên cũng phải đa ra trờng hợp là: Tại sao không đổi từ đơn
vị bé ra đơn vị lớn? Nếu đổi nh vậy thì có đổi đợc không?
+ Giáo viên rèn cho học sinh khi gặp dạng nh thế này thì phân tớch
bài toán dùng lu đờ của phơng pháp giải toán tính ngợc từ cuối nh
sau:
Gọi cạnh hình vuông là a, ta có:

16


x 4

a

24

nm thc hin thỡ thy cú hiu qu rừ rt.

17


im 10

im 9

im 8

im 7

im 6

im 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

14,3

2

7,1

im
di 5
SL %
0

Vi nhng bin phỏp trờn tụi nhn thy k nng gii toỏn ca hc sinh c
nõng lờn rừ rt , cỏc em ó bit cỏch phõn tớch toỏn, bit õu l Cỏi ó cho õu l
Cỏi cn tỡm, tt c cỏc i tng hc sinh trong lp u bit cỏch trỡnh by bi toỏn
gii, nhiu em t bi khỏ, gii vỡ cú cỏc cõu tr li rt sỏng to phự hp vi yờu cu
cn tỡm ca bi toỏn. c bit cỏc hỡnh thc hc nhúm tho lun tỡm cỏch gii hay cỏc
hỡnh thc di dng t chc trũ chi c hc sinh hng ng v tham gia rt tớch
cc.
Qua kết quả đã đạt đợc trên, tôi thấy số học sinh chm gii toỏn
vẫn còn nhng chỉ còn với tỉ lệ khá nhỏ, số học sinh khá giỏi tăng.
So với đầu năm học thì kết quả trên thật là một điều đáng
mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phơng pháp
dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Đó chính là động lực để
tôi tiếp tục ỏp dng nhng bin phỏp của mình vo quỏ trỡnh ging dy.
Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các
em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn
yêu cầu ở mức độ cao hơn.

III. PHN KT LUN
Dy toỏn Tiu hc núi chung, lp 3 núi riờng l c mt quỏ trỡnh kiờn trỡ, y

lôgíc. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải toán có lời văn”.
Làm tốt việc dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp 3 sẽ góp phần vô cùng
quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có
một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
- Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp 3 là một quá trình rất khó khăn đối
với giáo viên và là một đòi hỏi thiết thực trong nhà trường hiện nay khi mà dạy học
theo mô hình mới Việt Nam đòi hỏi các em tự lập, tự học, tự sáng tạo khi mà rất
nhiều và rất nhiều em khi giải toán có lời văn chưa biết cách giải hoặc giải sai nhiều,
các em chưa có ý thức cao trong học tập, tư duy của các em còn nhiều hạn chế do đó
đòi hỏi người giáo viên khi dạy phải tận tuỵ với công việc mới tìm ra được những
kinh nghiệm giúp các em khắc phục được những khó khăn ấy.
Để giải được các bài toán có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng
đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ năng
tự kiểm tra.
Tập cho học sinh từng bước biết xem xét các đối tượng toán dưới nhiều hình
thức khác nhau và tập diễn đạt theo lời văn của mình.
`
Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ...
Hình thành và phát triển ở các em các năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy qua bài toán.
Tóm lại: Môn Toán là bộ môn quan trọng trong tất cả các môn học. Nó là chìa
khoá để học sinh học các môn học khác, đồng thời môn Toán còn có khả năng như
19


phát triển tư duy lôgic, những thao tác trí tuệ cần thiết giúp con người trong hoạt động
thực tiễn đạt hiệu quả như mong muốn.
Để nâng cao hiệu quả giải toán có lời văn ở lớp 3, trước hết giáo viên phải làm
cho học sinh thấy rõ học Toán là rất lý thú và bổ ích. Từ đó các em thích học và thích


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status