SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 VÙNG CAO - Pdf 24

Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. Phần mở đầu 3
Đàm Lệ Quyên
1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG PTCS ĐẠI DỰC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN
CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5 VÙNG CAO

Người thực hiện: Đàm Lệ Quyên
Tổ: 4+5
Năm học: 2009 - 2010
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
I.1. Lí do chọn đề tài 3
I.2. Mục đích nghiên cứu 3
I.3. Thời gian- địa điểm 3
I.4. Phương pháp nghiên cứu 4
II. Phần nội dung 6
II.1. Chương 1: Tổng quan 6
II.2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu 6
II.2.1. Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5 6
II.2.2. Thực trạng 14
II.2.3. Đánh giá thực trạng 19
II.3. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải Toán có lời văn cho học
sinh lớp 5 vùng cao
22
II.3.1.Các biện pháp 22

công tác giáo dục và những người trực tiếp giảng dạy phải lưu tâm. Trong bài viết
này, tôi mạnh dạn đưa ra “một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học
sinh lớp 5 vùng cao” mà tôi đã đưa vào thực nghiệm và có hiệu quả.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục đích sau:
1- Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5.
2- Tìm hiểu thực trạng giải toán của học sinh .
3- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.
I.3. Thời gian- địa điểm.
I.3.1. Thời gian.
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2009 đến tháng 4/2010.
I.3.2. Địa điểm
- Tại trường PTCS Đại Dực
Đàm Lệ Quyên
3
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
I.3.3. Phạm vi đề tài.
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao.
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu.
- Trường PTCS Đại Dực - huyện Tiên Yên.
I.3.3.3.Giới hạn về khách thể khảo sát
- 36 HS khối 5 trường PTCS Đại Dực
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.4.1. Phương pháp lí luận: Sưu tầm tài liệu, đọc tài liệu, tra cứu thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
I.4.2. Phương pháp điều tra: Làm phiếu điều tra trắc nghiệm qua việc giảng dạy và
dự giờ đồng nghiệp .
I.4.3. Phương pháp thực nghiệm: Đưa biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực tiếp tại
lớp 5A.

phương pháp và cũng đồng thời không phát huy được tính tích cực trong học tập
của học sinh. Bản thân học sinh không biết cách trình bày bài giải thế nào hoặc
không xác định được dạng toán điển hình để có những bước tính phù hợp. Đó chính
là những khó khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.
II.2.CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.2.1- Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5.
I- Mục tiêu của dạy học “ Giải toán có lời văn” ở lớp 5.
Dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 nhằm giúp cho học sinh biết giải
các bài toán có đến 4 bước tính, trong đó có:
+ Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
Đàm Lệ Quyên
5
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
+ Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu
năm)
+ Các bài toán về tỉ số phần trăm.
+ Các bài toán về chuyển động đều.
+ Các bài toán có nội dung hình học.
II- Nội dung dạy Toán ở Tiểu học.
1. Nội dung dạy giải Toán ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức gồm:
+ Yếu tố số học
+ Yếu tố đại lượng và đo đại lượng.
+ Yếu tố hình học.
+ Yếu tố thống kê.
+ Yếu tố giải toán có lời văn.
Môn Toán ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân môn.
Hạt nhân của nội dung môn Toán là số học (bao gồm các số tự nhiên,phân số, số
thập phân). Những nội dung về đại lượng cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố hình học,
giải toán có lời văn được gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nội dung đó của môn Toán.

tư duy, phát triển trí thông minh. Công tác thực hành toán là cơ hội giúp cho học
sinh làm quen với cách vận dụng kiến thức, kĩ năng môn Toán để giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống.
2- Nội dung dạy giải toán ở lớp 5.
So với những chương trình cải cách giáo dục, mức độ giải toán có lời văn
của Toán 5 hiện nay có một điểm sau:
- Số lượng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể (nhìn chung
sau mỗi tiết lí thuyết không quá 3 bài tập, trong đó thường có không quá một bài
toán có lời văn; trong mỗi tiết thực hành có không quá 4 đến 5 bài tập, trong đó
thường có không quá 2 bài toán có lời văn( trừ một số tiết giải toán có lời văn).
Đàm Lệ Quyên
7
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
- Các bài toán khó có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh đố) hầu như
không có. Thay vào đó, có một số bài (số lượng không nhiều) mang tính chất “ phát
triển” đòi hỏi học sinh phải “suy nghĩ” độc lập để giải.
- Ở mỗi bài toán giải không quá 4 bước tính.
- Nội dung các bài toán có tính “cập nhật” hơn trước, gần với đời sống xung
quanh của trẻ, gắn liền với các “tình huống” cần giải quyết trong thực tế. Chẳng
hạn:
* Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hằng năm (bài 3 trang 19
; bài 2 trang 21)
* Các bài toán có nội dung hình học thường liên quan đến tính diện tích ruộng
đất với các “tình huống” có thực trong thực tế (bài1 trang 105; bài 2 trang 106)
hoặc tính diện tích, thể tích các hộp, bể cá, khối gỗ có trong thực tế (bài 3 trang
121; bài 3 trang 122; bài 1 trang 128).
* Các bài toán về tỉ số phần trăm thường gắn liền với “tiền lãi gửi tiết kiệm” (bài
2 trang 77), liên quan đến “lỗ lãi” trong buôn bán ( bài 3 trang 76; bài 4 trang 80 ),
liên quan đến “dân số” (bài 3 trang 79), liên quan đến “tăng năng suất vượt mức kế
hoạch” (bài 2 trang 76)…

Các bài toán có lời văn ở lớp 5 có xu hướng giảm tính “phức tạp” và “độ
khó” quá mức đối với học sinh, đồng thời hạn chế các bài toán mang tính “đánh
đố” hoặc cách giải áp đặt, phải cần đến nhiều “mẹo” mới giải được.
III- Phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
1- Về mức độ, yêu cầu của giải toán có lời văn ở lớp 5
Cũng như các lớp khác, yêu cầu của dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5 chủ
yếu là rèn kĩ năng về”phương pháp” giải toán (cách đặt vấn đề, tìm hiểu vấn đề,
giải quyết vấn đề); rèn khả năng diễn đạt (trình bày vấn đề bằng lời nói, bằng chữ
viết). Không yêu cầu học sinh phải làm những bài toán khó, phức tạp (mức độ giải
toán không quá 4 bước tính) và học sinh không phải làm quá nhiều bài toán (mỗi
tiết học thương chỉ có từ 1,2 bài toán có lời văn).
2- Dạy học giải toán về “quan hệ tỉ lệ”
Đàm Lệ Quyên
9
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài toán
liên quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn vị” (học
ở lớp 3) và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn:
Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày cần có 12 người. Hỏi muốn đắp
xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ?
Cách 1: “ Rút về đơn vị”:
Bài giải
Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số người là:
24 : 4 = 6 (người)
Đáp số : 6 người.
Cách 2: “ Tìm tỉ số”
Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :

bản về tỉ số.
Bài toán 1: Cho a và b . Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
* VD ( SGK /175): Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ.
Tính tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS toàn trường?
Bài giải
Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trường là :
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
Đáp số : 52,5 %.
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
* VD (SGK / 76): Một trường Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5
% .Tính số HS nữ của trường đó.
Đàm Lệ Quyên
11
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Bài giải
Số HS nữ của trường đó là :
800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh)
Đáp số : 420 học sinh.
Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b.
* VD ( SGK/78): Số HS nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số HS
toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu HS?
Bài giải
Số học sinh của trường đó là :
420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh )
Đáp số : 800 học sinh
4- Dạy học giải toán về chuyển động đều
* Trong Toán 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động.
a. Bài toán 1 : Biết quãng đường (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc.
HS sẽ thực hiện bài toán này theo công thức :

đó là :
a, Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau, khởi hành cùng một lúc:
S
t =
V1 + V2

s: Quãng đường (khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động)
t: thời gian đi để gặp nhau.
v
1
, v
2
: vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/144
Đàm Lệ Quyên
13
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận tốc
54km/h và một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau lâu ôtô gặp
xe máy ?
180 km
A ô tô xe máy B

v = 54 km/ h v = 36 km/ h

Bài giải
Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi được quãng đường là :
54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là :
180 : 90 = 2 (giờ)

Hai bài toán này chỉ được giới thiệu ở phần luyện tập, không học thành bài
“lí thuyết”. Trọng tâm của giải toán chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản
của một vật chuyển động ( mục 4.1 )
5. Dạy học giải toán có nội dung hình học.
Trong Toán 5, các bài toán có nội dung hình học thường là các bài toán về
tính chu vi các hình( chu vi hình vuông, chu vi hình chữ nhật, chu vi hình tròn);
Tính diện tích các hình( hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang,
hình tròn; tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích, hình hộp chữ
nhật, hình lập phương). Đặc biệt là các bài toán về tính diện tích ruộng đất thực tế
liên quan đến việc phân chia một hình thành các hình khác để tính được diện tích.
Với nội dung này, Toán 5 đã giúp học sinh hình thành cách tính chủ yếu dựa
vào trực quan, cắt ghép hình.
Chẳng hạn: dạy diện tích hình thang thông qua cắt ghép hình để chuyển về dạng
hình tam giác. A B
Đàm Lệ Quyên
15
M
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao

Hoặc dạy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật bằng cách triển khai
trên đồ dùng trực quan để học sinh nhận thấy diện tích xung quanh của hình hộp
chữ nhật chính là diện tích của một hình chữ nhật lớn vừa triển khai được.
Khi áp dụng công thức để tính diện tích hoặc thể tích thì phép tính giải trong
mỗi bước tính thường là phải tính “ giá trị của biểu thức chữ”, do đó khi trình bày
bài giải học sinh không phải viết kết quả của phép tính trung gian mà ghi ngay kết
quả của biểu thức.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 12 cm, chiều cao
10 cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.
Bài giải
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là:

6,5m

Diện tích của mảnh 1 và mảnh 2 là:
3,5 x 3,5 x 2 = 24,5 (m
2
)
Diện tích của mảnh 3 là:
( 6,5 + 3,5 ) x 4,2 = 42 (m
2
)
Diện tích của mảnh đất là:
24,5 + 42 = 66,5 (m
2
)
Đáp số: 66,5 m
2
Cách 2:
Bài giải
Đàm Lệ Quyên
17
1 2
3
3,5m
3,5m
3,5m
6,5m
4,2m
4,2m
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Chia mảnh đất thành 2 hình chữ nhật( như hình vẽ)

Đàm Lệ Quyên
18
1
2
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Cũng như SGK Toán ở các lớp 1,2,3,4 các bài luyện tập này được sắp xếp
theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi tiết học, hệ thống các
bài thường theo 1 hoặc 2 dạng cơ bản chứ không lồng ghép nhiều dạng toán. Khi
làm các bài tập này đòi hỏi HS đọc kĩ đề bài, phân tích yêu cầu để tìm ra dạng
toán cơ bản đã học và nhớ lại các bước giải.
II.2.2.Thực trạng việc tổ chức việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
vùng cao
Qua 2 năm dạy học trên vùng cao tôi đã dự giờ của giáo viên và học sinh lớp
2 lớp 5B, 5C và theo dõi kết quả các bài kiểm tra định kì của học sinh bản thân tôi
nhận thấy việc tổ chức dạy giải toán có lời văn cho học sinh như sau:
* Theo dõi kết quả các bài tập có trong chương trình, các bài kiểm tra định kì, các
bài tập trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo, kết quả thu được ở khối lớp 5 năm
học 2008-2009:
- Những bài toán đơn và những bài toán làm theo mẫu được các em giải quyết
tương đối tốt và đạt kết quả cao( 80% đạt từ trung bình trở lên trong đó có 35% đạt
khá giỏi).
- Những bài toán hợp học sinh làm kém hơn, đa số các em không giải được do
không xác lập được phép tính đúng.
* Kết quả dự giờ:
* Biên bản dự giờ số 1: đ/c Hoàng Minh Huyên ( lớp 5B-7 hs)
Ngày dạy: 7/12/2009
Toán
Tiết 76 . LUYỆN TẬP
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập VN.

+
+ = = =
)
Viết % vào bên phải kết quả đợc 21%.
- Tơng tự:
112,5% - 13%=99,5%
Nhẩm 112,5 - 13 = 99,5: Viết kí hiệu % vào kết quả đợc 99,5%
14,2% x 3 = 42,6%
Nhẩm 14,2 x 3 = 42,6; Viết kí hiệu % vào kết quả đợc 42,6%.
60% : 5 = 12%
Nhẩm 60 : 5 = 12; Viết kí hiệu % vào kết quả đợc 12%
- HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau.
- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2
m L Quyờn
20
Mt s bin phỏp rốn k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5 vựng cao
- GV gọi HS đọc đề toán.
? Bài tập cho chúng ta biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
+Bài tập cho biết: Kế hoạch năm : 20 ha ngô
Đến tháng 9 : 18 ha
Hết năm : 23,5ha
+ Bài toán hỏi :
Hết tháng 9 : %kế hoạch ?
Hết năm : % vợt kế hoạch %
- GV hớng dẫn: Tính tỉ số phần trăm của số diện tích ngô trồng đợc đến hết tháng 9
và kế hoạch cả năm.
? Vậy đến hết tháng 9 thôn Hoà An đã thực hiện đợc bao nhiêu phần trăm kế
hoạch ?
? Em hiểu "Đến hết tháng 9 thôn Hoà An thực hiện đợc 90% kế hoạch "nh thế nào ?

- Tính tỉ số phần trăm của tiền bán rau và tiền vốn.
- HS nêu phép tính :
52500 : 42000 = 1,25
1,25 = 125%
- Tính số phần trăm của số tiền bán và số tiền vốn là 125%, số tiền vốn hay số tiền
bán được coi là 100% ?
+ Số tiền vốn được coi là 100%.
? Tỉ số tiền bán là 125% cho ta biết điều gì ?
+ Tỉ số này cho biết coi số tiền vốn là 100% tiền bán là 125%.
? Thế nào là tiền lãi ?
+ Tiền lãi là số tiền dư ra của tiền bán so với tiền vốn.
? Thế nào là phần trăm lãi ?
+ Coi tiền vốn là 100% thì số phần trăm dư ra của tiền bán so với 100% chính là
phần trăm tiền lãi? Vậy người đó lãi bao nhiêu phần trăm tiền vốn ?
+ Người đó lãi 125% - 100% = 25% (tiền vốn)
- GV hướng dẫn HS trình bày lời giải bài toán.
Bài giải
a, Tỉ số phần trăm của tiền bán rau và tiền vốn là :
52500 : 42000 = 1,25
1,25 = 125% (tiền vốn)
b, Coi tiền vốn là 100% thì bán rau là 125%.
Do đó, phần trăm tiền lãi là :
124% - 100% = 25%(tiền vốn)
Đàm Lệ Quyên
22
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 vùng cao
Đáp số : a, 125% ; b, 25%
3. Củng cố dặn dò
- GV tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm
và chuẩn bị bài sau

+ Cách 2 : Chuyển phần phân số của hỗn số thành phân số thập phân rồi chuyển
hỗn số mới thành số thập phân, phần nguyên vẫn là phần nguyên, phần phân số thập
phân thành phần thập phân.
1 5
4 4 4,5
2 10
= =
Bài 2
- GV gọi HS đọc đề toán
- GV hướng dẫn mẫu:
* Cách 1 :
4 19
3 19 :5 3,8
5 5
= = =
* Cách 2 :
4 8
3 3 3,8
5 10
= =
- 4 HS lên bảng làm 4 phần a,b,c, d - HS làm bài vào vở bài tập
- GV chữa bài và ghi điểm HS.
Bài 3
- GV Yêu cầu HS đọc đề bài toán.
? Thế nào là hút được 35% lượng nước trong hồ ?
+ Nghĩa là coi lượng nước trong hồ là 100% thì lượng nước đã hút là 35%.
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở bài tập. Có thể làm theo hai
cách sau :
* Cách 1 :

- Thời gian giành cho nghiên cứu bài dạy chưa nhiều hầu hết đội ngũ giáo
viên là những người trẻ mới ra trường thời gian công tác còn ít. Chính vì thế kinh
Đàm Lệ Quyên
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status