Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 - Pdf 44

A/ MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Môn toán ở cấp Tiểu học có vai trò rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp kiến
thức cơ bản ban đầu là cơ sở và nền tảng để học sinh học ở các bậc học cao hơn
còn hình thành cho hoc sinh các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán
có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Thông qua dạy học toán giúp học
sinh bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt
đúng, phát hiện – giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống; từ đó
kích thích trí tưởng tượng, chăm học, hứng thú học; Hình thành bước đầu
phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt và
sáng tạo.
Một trong những hoạt động không thể thiếu được trong dạy học toán đó
là “giải toán”. Mạch kiến thức về giải toán được sắp xếp xen kẽ các mạch kiến
thức về số học; đại lượng và đo đại lượng; Yếu tố hình học xuyên suốt từ lớp 1
đến lớp 5 với lượng kiến thức nâng cao dần.
Hoạt động giải toán bao gồm các thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các
dữ kiện (dữ kiện đã cho với dữ kiện cần tìm), chọn phép tính thích hợp, trả lời
đúng câu hỏi của bài toán.
Thông qua dạy giải toán, học sinh biết tự phát hiện và giải quyết vấn đề;
Biết nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp; Rút ra quy tắc khái quát…
Yêu cầu chủ yếu của giải toán là:
- Bài giải không có sai sót (về kiến thức toán học, phương pháp suy luận,
tính sai, sử dụng sai ký hiệu, ngôn ngữ diễn đạt sai, hình vẽ sai).
- Bài toán phải có cơ sở lý luận.
- Bài toán phải đầy đủ (xét tất cả các trường hợp có thể xảy ra của một
bài toán).
- Bài toán phải đơn giản (cách ngắn gọn nhất).
Để đạt các mục tiêu yêu cầu nêu trên đòi hỏi giáo viên phải tổ chức các
hoạt động học tập toán, giúp học sinh nắm vững các khái niệm toán học, cấu
trúc, phép tính, các thuật ngữ toán…: Trình tự giải một bài toán; các bước giải
toán; chú trọng rèn kỹ năng giải toán.

giáo dục quốc dân”. Với mục tiêu cơ bản là: “nhằm giúp HS hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản” để tiếp tục học lên bậc Trung học cơ sở. Mục
tiêu đó được cụ thể hóa trong từng môn học, từng lớp học, từng hoạt động của
cả bậc học.
Cùng với môn học khác, môn toán của Tiểu học có vị trí rất quan trọng,
được xem như công cụ để học các môn học khác. Trên cơ sở cung cấp những tri
thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại
lượng cơ bản, giải toán có lời văn, một số yếu tố hình học đơn giản ứng dụng
thiết thực trong đời sống.
Trong dạy - học toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí
quan trọng bởi học sinh phải tư duy 1 cách tích cực và linh hoạt, huy động tích
cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều
trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra
một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,
sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện
năng động nhất cho hoạt động trí tuệ của học sinh.
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi:
- Đa số học sinh thích học môn toán, nhà trường trang bị tương đối đầy đủ
đồ dùng cho dạy học toán.
- Đa số các em là con em nông thôn thật thà, chất phác, chăm học.
- Nhận thức của địa phương, phụ huynh về giáo dục ngày càng đổi mới.

2. Khó khăn:
- Đa số học sinh xem môn toán là môn học khó, dễ chán.
- Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều: một số học sinh
còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói
quen đọc và tìm hiểu bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng
2

Đầu năm
26
4
15,4 %
8 30,8 % 12 46,1%
2
7,7%
* Qua kết quả khảo sát cho thấy kĩ năng giải các bài toán có lời văn của các
em còn rất nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng này đặt ra cho mỗi người giáo
viên lớp 5 chúng tôi là dạy giải toán có lời văn như thế nào để nâng cao chất
lượng dạy - học.
III. GIẢI PHÁP
1/ Một số cách giải quyết những sai lầm thường mắc của hs khi giải toán.
+ Giáo viên giúp học sinh giải các bài toán có lời văn và cần phải đạt
được các tri thức, kĩ năng sau:
1/- Học sinh nhận biết “cái đã cho” và “cái phải tìm” trong mỗi bài toán,
mối quan hệ giữa các đại lượng có trong mỗi bài toán.
2/- Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp
giữa các đại lượng thông dụng.
3/- Học sinh giải được một số bài toán điển hình được hình thành từ lớp 4
đến lớp 5 như sau:
* Ôn tập: - Tìm trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.
* Học mới: - Bài toán có quan hệ về tỉ lệ.
3



- Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt đề toán và xác định dạng toán (tóm tắt
một cách ngắn gọn dễ hiểu và đủ ý).
- Nhắc học sinh chú ý đến đơn vị đo phù hợp với đề. Đặc biệt phải đổi đơn
vị đo về cùng một đơn vị đo trong khi làm bài.
- Đối với câu lời giải: Chú ý quan sát các câu lời giải của bạn và của cô giáo
đã trình bày và suy nghĩ xem câu nào gọn, đủ ý để học theo.
- Trong một bài toán giáo viên cần nêu nhiều cách giải để học sinh có thể
làm tốt hơn.
- Thường xuyên dặn học sinh làm bài cẩn thận và trình bày sạch sẽ, khoa học.
- Khi học sinh làm bài xong giáo viên cần yêu cầu học sinh kiểm tra lại xem
có đúng với đề toán không.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật kĩ đề rồi làm bài.
2/ Một số kỹ năng giải toán có lời văn:
4


a/ Kỹ năng nhận dạng bài toán với các mức độ:
+ Nhận dạng nhờ đọc, hiểu các dữ kiện đã cho và câu hỏi của bài toán.
+ Nhận dạng nhờ quan sát sơ đồ tóm tắt của bài toán.
+ Nhận ra dạng nhờ việc xem xét các bước giải.
b/ Kĩ năng trình bày bài giải bao gồm:
+ Kỹ năng vẽ sơ đồ tóm tắt baì toán.
+ Kỹ năng tính toán trên các số.
+ Kỹ năng ghi câu lời giải cho các phép tính.
3/ Một số phương pháp dùng để dạy giải toán có lời văn:
1/ Phương pháp trực quan.
2/ Phương pháp thực hành luyện tập.
3/ Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
4/ Phương pháp giảng giải - minh hoạ.
5/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.



Ví dụ: Để dạy phép cộng số đo thời gian, có bài toán “Một ô tô đi từ Hà
Nội đến Thanh Hoá hết 3 giờ 15 phút, rồi đi tiếp đến Vinh hết 2 giờ 35 phút. Hỏi
ô tô đó đi cả quảng đường từ Hà Nội đến Vinh hết bao nhiêu thời gian?
Từ bản chất bài toán, học sinh hình thành phép cộng:
3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = 5 giờ 50 phút.
* Bài toán hợp: Là bài toán mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính trở lên.
Loại bài toán này dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 5, bài toán
này có mặt ở hầu hết các tiết học toán.
c)- Phân loại theo phương pháp giải:
Trong thực tế, nhiều bài toán có nội dung khác nhau nhưng có thể sử dụng
cùng một phương pháp suy luận để giải, vì thế có thể coi “có cùng phương pháp
giải” là một tiêu chí để phân loại bài toán có lời văn. Các bài toán có cùng
phương pháp giải dẫn đến cùng một mô hình toán học tức là cùng một dạng bài
toán.
Ví dụ 1: Mua 13 quyển vở hết 240.000 đồng. Hỏi mua 32 quyển vở như
thế hết bao nhiêu tiền?
Ví dụ 2: Để hút hết nước ở một cái hồ, phải dùng 3 máy bơm làm việc liên
tục trong 5 giờ. Vì muốn công việc hoàn thành sớm hơn nên người ta đã dùng 6
máy bơm như thế. Hỏi sau mấy giờ sẽ hút hết nước ở hồ?
Ví dụ 3: Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và con). Bình quân thu nhập
hàng tháng là 700.000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm 1 con nữa mà
tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng
của mỗi người bị giảm đi bao nhiêu tiền?
Đối với học sinh, khi giải 3 bài toán này, giáo viên luôn chú ý hỏi xem bài
toán thuộc dạng nào? (quan hệ tỉ lệ), giải bằng cách nào trong hai cách đã học
(cách “rút về đơn vị” hoặc “tìm tỉ số”). Nếu học sinh có năng lực, giáo viên có
thể yêu cầu giải bài tập ở ví dụ 2 , ví dụ 3 bằng 2 cách. Việc tìm ra nhiều cách
giải khác nhau sẽ giúp học sinh có dịp so sánh các cách giải đó, chọn ra được


40 học sinh

Nữ
?
*- Sơ đồ 3 :
Nam

?
40 học sinh

Nữ

8

?
b)- Tập cho học sinh có năng lực ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc
để học thuộc và nắm vững các quy tắc, công thức, chẳng hạn như: muốn so
sánh hai số thập phân hay muốn cộng (trừ, nhân, chia) một số thập phân với một
số thập phân,. . . công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình đã học . . .
c)- Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài toán có lời văn:
Ví dụ: Ở bài toán về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển
động đuổi kịp nhau thì học sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn
đã đi hơn đối tượng có vận tốc nhỏ một khoảng cách đúng bằng khoảng cách
ban đầu của hai đối tượng chuyển động.
d)- Tập cho học sinh quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hoá, khái hóa, cụ thể hóa.
Học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác
trừu tượng hoá và cụ thể hoá. Trong quá trình giải bài tập, học sinh phải vận
dụng một cách tổng hợp nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của

5.2. Tìm các bước giải toán: (việc nắm các bước giải toán rất
quan trọng).
a. Quá trình giải toán được tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Phân tích đề bài.
Bước 2: Lập mối quan hệ.
Bước 3: Lập kế hoạch giải – giải.
Bước 4: Kiểm tra kết quả.
Bước 5: Khai thác bài toán. (Bước này dành cho HS có năng lực)
*/ Một số lưu ý khi giải toán có lời văn lớp 5:
Từ trên cho ta một ý niệm sơ lược về các bước khi giải một bài toán. Các
bước này trên thực tế thường không tách rời nhau, mà bước trước chuẩn bị cho
bước sau, có khi đan chéo vào nhau không phân biệt rõ ràng được. Nhiều trường
hợp, không theo đầy đủ các bước cũng vẫn có thể giải được bài toán. Đặc biệt 3
bước đầu tiên thường gắn bó với nhau theo một thể thống nhất.
Khi giải cần thực hành giải các bài toán từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, đủ các dạng toán.
Tìm tòi sáng tạo trong giải toán bằng cách: Giải nhiều cách khác nhau.

6/ Sau đây là một số ví dụ về các dạng bài toán có lời văn ở lớp5
A. Đối với dạng toán: Bài toán tìm số trung bình cộng:
* Những khó khăn thắc mắc học sinh thường gặp:
- Các em thường băn khoăn là có bắt buộc phải tóm tắt vào trong bài giải
như SGK đã trình bày hay không?
- Có những kiểu bài toán tìm số trung bình cộng nào?
- Giải bài toán tìm số trung bình cộng cấn qua mấy bước?
- Có một số bài toán câu hỏi không phải là tìm số trung bình cộng mà thực
chất lại phải tìm

8


hạng còn lại.
+ Bước 1: Số trung bình cộng là 28, số hạng đã biết là 30.
+ Bước 2: Tổng của hai số là: 28 x 2 = 56.
+ Bước 3: Do đã biết tổng của hai số và một số hạng nên dễ dàng tìm số
hang còn lại: 56 – 30 = 26.
B. Đối với dạng bài toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
* Những thắc mắc sai lầm mà học sinh thường gặp:
- Học sinh thường thắc mắc là không biết nên tìm số lớn hay số bé trước.
- Các em thường gặp khó khăn khi tóm tắt bài toán bằng sơ đồ.
- Một số em còn chưa nhận dạng được bài toán.
* Những biện pháp giải quyết:
Cũng giống như nhiều dạng toán có lời văn khác, bài toán tìm hai số khi biết
tổng và hiệu cũng cần được nhận dạng để nhanh chóng định hướng cách giải và
trình bày lời giải một cách chính xác đối với dạng cơ bản thì rất dễ nhận ra vì đề
9


bài chỉ rõ tổng và hiệu bằng bao nhiêu. Ta chỉ cần đọc bài toán là có thể nhận ra
ngay.Tuy nhiên đối với bài vận dụng cần phải suy nghĩ để xác định đúng dạng
bài tránh nhầm lẫn. Do đó ta cần hướng dẫn học sinh cách nhận dạng bài toán.
* Cách nhận dạng bài toán:
Bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thường có các dạng sau:
- Dạng cơ bản:
+ Biết tổng, biết hiệu.
+ Tìm số lớn, số bé.
- Dạng vận dụng:
- Nội dung bài toán chưa nêu rõ số lớn, số bé mà phải sử dụng vốn sống thực
tế đơn giản, gần gũi để suy luận.
Ví dụ: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 34 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi
chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?

I
?I 1 I

Nhìn vào sơ đồ ta có thể tìm được
84 Số thứ nhất l: (84-1-2) : 3 = 27
Số thứ hai là : 27 + 1 = 28
Số thứ ba là: 28 + 1 = 29

Số thứ ba: I
I1 I
I
1
Mới thoạt đầu đọc đề bài học sinh sẽ thấy mơ hồ và khó hiểu, tuy nhiên
giáo viên hướng dẫn vẽ sơ đồ đoạn thẳng cho việc suy luận ngắn gọn và trực
quan, thì việc giải các bài tập dạng này sẽ không mấy khó khăn. Do đó cần rèn
cho học sinh kĩ năng này.
10


C. Đối với dạng bài: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
* Những khó khăn thắc mắc mà học sinh thường gặp:
- Đa số các em khi tóm tắt thường vẽ sơ đồ không đúng.
- Một số em chưa nhận dạng được bài toán.
- Đối với một số bài vận dụng học sinh thường khó phân biệt được tỉ số.
Ví dụ: Một sợi dây dài 28m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp
3 lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét?
- Để khắc phục tình trạng này GV cần giúp học sinh biết cách nhận dạng
bài toán. Đối với dạng toán này thì có các dạng bài nổi bật sau:
* Dạng cơ bản: Biết tổng của hai số; biết tỉ số của hai số. Tìm số lớn, số bé.
Ví dụ: Tổng của hai số là 333. Tỉ số của hai số đó là

bằng bút chì dưới từ gấp 4 lần).
+ Bước 2: Phân tích - tóm tắt bài toán.
- Cho học sinh phân tích bài toán bằng 3 câu hỏi:
1. Bài toán cho biết gì? (tổng số thóc ở hai kho là 45 tấn. Kho lớn gấp 4
lần kho nhỏ) "tỷ số của bài toán chính là điều kiện của bài toán".
2. Bài toán hỏi gì? (số thóc ở mỗi kho) "tức là số thóc ở kho nhỏ và số
thóc ở kho lớn".
3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số
của hai số đó).

11


Từ cách trả lời trên học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán, thiết
lập được mối quan hệ giữa cái đã cho trong bài bằng ngôn ngữ toán học ghi kí
hiệu ngắn gọn bằng cách ghi tóm tắt đề toán. Đối với dạng toán này, thì học sinh
chủ yếu phải minh hoạ bằng sơ đồ hình vẽ, tức là biểu thị một cách trực quan
các mối quan hệ giữa các đại lượng của bài toán.
Tóm tắt:
45 tấn
Kho nhỏ:
Kho lớn:
Bước 3: Tìm cách giải bài toán.
Trình bày bài giải:
Dựa vào kế hoạch giải bài toán ở trên mà học sinh sẽ tiến hành giải như sau:
Bài giải:
Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (phần)
Số thóc ở kho nhỏ là: 45 : 5 = 9 (tấn)
Số thóc ở kho lớn là: 9 x 4 = 36 (tấn)
Đáp số: Kho nhỏ: 9 tấn;



- Đối với các bài tập vận dụng thì cần suy luận để hiểu ý nghĩa các dữ kiện
đã cho và các giá trị cần tìm. Lập luận ngắn gọn làm rõ các dữ kiện trước khi áp
dụng các bước tính của dạng cơ bản.
E. Dạng tốn (tìm phân số của một số cho trước).
Ví dụ: Một rổ cam có 14 quả. Hỏi

2
số cam trong rổ là bao nhiêu quả cam?
7

Bài giải
2
2
số quả cam trong rổ là:
14 x = 4 (quả)
7
7
2
2
“Vậy muốn tìm của 14 ta lấy 14 nhân với ”
7
7

* Các bước tìm phân số của một số cho trước:
Bước 1: Xác định số đã cho và phân số phải tìm.
Bước 2: Lấy số đã cho nhân với phân số.
G. Bài tốn về quan hệ tỷ lệ.
* Những khó khăn thắc mắc học sinh thường gặp phải:

3 thùng:
27 lít
6 thùng:
? lít
13


+ Sử dụng phương pháp rút về đơn vị để giải:
Suy luận:
3 thùng đựng 27 lít
1 thùng đựng kém 3 lần, tức là: 27 : 3 = 9 (lít)
6 thùng đựng được nhiều hơn 6 lần, tức là: 9 x 6 = 54 (lít)
Bài giải: (giống như phần suy luận)
+ Sử dụng phương pháp dùng tỷ số:
Suy luận:
6 thùng gấp mấy lần 3 thùng? [6 : 3 = 2 (lần)]
3 thùng đựng được 27 lít, 6 thùng đựng được nhiều gấp 2 lần, tức là:
27 x 2 = 54 ( lít)
Bài giải: (Giống như phần suy luận)
H. Dạng toán: Bài toán về tỷ số phần trăm.
* Những khó khăn thắc mắc học sinh thường gặp phải:
Học sinh không phân biệt được dạng bài toán của tỷ số phần trăm dẫn đến
không áp dụng được vào bài tập.
Không phân biệt được tỷ số phần trăm có gì giống và khác tỷ số thông
thường.
Học sinh không nhớ được có mấy bước giải của mỗi dạng toán này.
* Những biện pháp giải quyết:
Cần phân biệt cho học sinh các dạng toán về tỷ số phần trăm và cách giải
các dạng toán đó, cụ thể như sau: Gồm có 3 dạng cơ bản:
Tìm tỷ số phần trăm Tìm giá trị phần trăm của Tìm một số biết giá trị

Số tiền lãi sau một tháng là:
Cách 1: 1000000: 100 x 0,5 = 5000 (đồng).
Cách 2: 1000000 x 0,5: 100 = 5000 (đồng).
14

Bước 1: Xác định dạng
bài.
Bước 2: Xác định số đã
cho (a) và số phần trăm
phải tìm giá trị (b%)
- Tìm b% của a
Bước 3:Trình bày bài giải.
* Công thức tính gộp như
sau:
a : 100 x b = ...
a x b : 100 = ...


Đáp số: 5000 (đồng).
I: Dạng toán: Bài toán về chuyển động đều:
Đối với dạng toán này, có các dạng bài nổi bật sau:
1/- Loại toán chuyển động thẳng đều có 1 đối tượng chuyển động:
Đầu tiên giáo viên giới thiệu sơ lược khái niệm vận tốc giúp học sinh biết
được ý nghĩa của đại lượng vận tốc: Vận tốc của một chuyển động cho biết
mức độ chuyển động nhanh hay chậm của chuyển động đó trong một đơn vị
thời gian.
a)- Vận dụng các công thức theo sơ đồ sau :
v=s : t

t=s : v


1
giờ
30

Vận tốc của xe máy là :
1,25 x

1
= 37,5 (km/giờ)
30

Đáp số : 37,5 km/giờ
* Qua các thao tác hướng dẫn trên, tôi đã hình thành dần kĩ năng giải toán
cho học sinh trong các giờ dạy toán đối với tất cả các dạng bài.
2/– Loại toán chuyển động đều có hai đối tượng chuyển động (hoặc nhiều
hơn):
a)- Chuyển động cùng chiều:
15


Muốn tính thời gian “đuổi kịp” của 2 chuyển động cùng chiều, cùng lúc, ta
lấy khoảng cách ban đầu giữa hai chuyển động chia cho hiệu hai vận tốc.
t đuổi kịp là thời gian để 2 chuyển động gặp nhau
s
t đuổi kịp =
v2 − v1
S
A
B

12 x 3 = 36 (km)
Khi 2 xe cùng chạy trên đường thì sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là:
36 - 12 = 24 (km/giờ)
Thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là:
36 : 24 = 1,5 (giờ)
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số : 1 giờ 30 phút
b)- Chuyển động ngược chiều :
Muốn tính thời gian gặp nhau của 2 chuyển động ngược chiều và cùng lúc
ta lấy quảng đường chia cho tổng vận tốc của 2 chuyển động.
t gặp nhau =
A

16

s
( v1 + v 2 )
C

B


v1
v2
Ví dụ : Qng đường AB dài 276 km. Hai ơ tơ khởi hành một lúc, một xe
đi từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50
km/giờ. Hỏi từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ 2 ơ tơ gặp nhau?
Tóm tắt:

A

buộc phải vẽ hình vào trong bài giải.
+ Nếu dạng bài có sử dụng các bước tính của bài tốn điển hình thì có thể
khơng cần vẽ hình mà vẽ sơ đồ để xác định kích thước của các hình. Lưu ý cần
vẽ đúng các tỉ lệ.
+ Nếu bài tốn u cầu vẽ hình với các số đo cho trước hoặc vẽ theo mẫu thì
hình vẽ bắt buộc phải chính xác.
+ Không nên nhớ công thức một cách máy móc. Vì
vậy cần hiểu rồi từ đó tìm ra các công thức khi cần
dùng.
+ Trong các bài tốn ở SGK thì “tỉ số” dùng để chỉ kết quả số đo của hai đại
lượng cùng loại, cùng đơn vị đo. Ví dụ: tỉ số giữa tuổi mẹ và tuổi con; tỉ số giữa
17


số thóc của hai kho... Còn“ tỉ lệ” dùng để chỉ tỉ số chung của tất cả các số đo độ
dài tương ứng của hai hay nhiều vật, đang xét với cùng một kiểu đo. Ví dụ: tỉ lệ
bản đồ...
* Cách nhận dạng bài tốn:
- Dạng cơ bản:
+ Tính chu vi, diện tích, thể tích từ số đo đã cho sẵn.
+ Biết chu vi hoặc diện tích, thể tích và mối quan hệ giữa các cạnh, tính độ
dài cạnh.
Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chu vi là 350m, chiều rộng bằng

3
chiều
4

dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó?
Bài giải:

Bước 2 : Xác định các yếu tố độ dài Bước 2: Lần lượt thay số đo vào cơng
đã cho.
thức.
Bước 3 : Lần lượt tính các số đo và Bước 3: Áp dụng cách tìm thành phần
thay các số đo vào cơng thức rồi tính.
chưa biết để tìm và ghi đáp số.
Ví dụ Minh họa : Bài 2/100 sgk
18


Tính diện tích hình tròn biết chu vi C = 6,28cm.
Bước 1: Công thức : S = r x r x 3,14.
Bước 2: Biết chu vi ta tìm bán kính (bán kính = chu vi : 3,14 : 2).
Bước 3: Tìm diện tích hình tròn.
Bài giải:
Bán kính là : 6,28 : 2 : 3,14 = 1 ( cm).
Diện tích hình tròn là: 1 x 1 x 3,14 = 3,14 (cm2).
Đáp số: 3,14 (cm2).
- Khi giải các bài vận dụng thì cần xét xem bài toán có thể áp dụng dạng điển
hình nào để thực hiện ngay các bước tính...
*/ Tóm lại: Đối với toán có lời văn ở lớp 5, chủ yếu là các bài toán hợp, giải
bài toán cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn. Mặt khác các dạng toán
đều đã được học ở các lớp trước, bao gồm hai nhóm chính như sau:
a) Nhóm 1: Các bài toán hợp mà quá trình giải không theo một phương
pháp thống nhất cho các bài toán đó.
b) Nhóm 2: Các bài toán điển hình, các bài toán mà trong quá trình giải
có phương pháp riêng cho từng dạng bài toán.
Trên đây là một số ví dụ cụ thể cho từng dạng toán. Tuy nhiên mỗi dạng
toán nó đều có những điểm khác biệt; Để làm tốt các bài toán có lời văn thì học
sinh cần phân biệt rõ các dạng toán. Đọc kỹ đề bài toán, sau đó dựa vào các

TL %
30,8 %

SL
12

TL %
46,1%

SL
2

TL %
7,7%

Cuối năm

26

7

26,9 %

10

38,5 %

9

34,6 %

học thường thể hiện năng lực sáng tạo, ham học, tự tin, hứng thú, có tinh thần
tích cực tham gia xây dựng bài.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về
nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học. Tôi tự
cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn lại, sự ham muốn, say
sưa với việc nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài này của tôi là giai đoạn đầu nghiên
cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết
mong các đồng nghiệp và bạn đọc chân tình góp ý để “Sáng kiến kinh nghiệm”
của tôi được hoàn thiện hơn.
2. KIEÁN NGHÒ - ĐỀ XUẤT:
Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giúp học
sinh thích học và giải toán có lời văn, tôi đề xuất với nhà trường cần có đủ sách
tham khảo cho giáo viên và học sinh về môn toán. Thường xuyên tổ chức
chuyên đề về giải toán, các giáo viên trong khối thảo luận đưa ra cách giải ngắn
gọn, dễ hiểu đối với học sinh.
Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Người viết SKKN
Lê Thị Định
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
.............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

20




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status