Rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào Khmer, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2015 - Pdf 52

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


ĐINH VĂN QUỲNH

RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI
KHMER TỪ 25-64 TUỔI TẠI HUYỆN
TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


ĐINH VĂN QUỲNH

RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI
KHMER TỪ 25-64 TUỔI TẠI HUYỆN
TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015

Người Hướng dẫn 1

ThS. BS. Nguyễn Thanh Bình


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 2
Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2
DÀN Ý NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
1.1.

Một số khái niệm .......................................................................................... 4

1.1.1.

Lipid máu ............................................................................................... 4

1.1.2.

Chuyển hóa lipid .................................................................................... 5

1.1.3.

Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 17

2.2.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 17

2.2.1.

Dân số mục tiêu .................................................................................... 17

2.2.2.

Dân số chọn mẫu .................................................................................. 17

2.2.3.

Cỡ mẫu ................................................................................................. 17

2.2.4.

Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................ 17

2.2.5.

Kỹ thuật chọn mẫu ............................................................................... 18

2.3.

Định nghĩa các biến số ................................................................................ 19



Kiểm soát sai lệch ....................................................................................... 24

2.8.1.

Kiểm soát sai lệch chọn lựa ................................................................. 24

2.8.2.

Kiểm soát sai lệch thông tin ................................................................. 24

2.9.

Quản lý và phân tích số liệu ........................................................................ 25

2.9.1.

Phương pháp quản lý số liệu ................................................................ 25

2.9.2.

Phân tích số liệu ................................................................................... 25

2.10.

Vấn đề y đức ............................................................................................ 25

2.11.

Tính ứng dụng của đề tài ......................................................................... 26

3.6.2.

Các mối liên quan đến tăng triglyceride .............................................. 36

3.6.3.

Các mối liên quan đến tăng LDL-cholesterol ..................................... 39

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 44
4.1.

Đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu ......................................... 44

4.2.

Các yếu tố dịch tễ học cơ bản ở đối tượng nghiên cứu............................... 44

4.3.

Đặc điểm các bệnh lý nền ở đối tượng nghiên cứu..................................... 46

4.4.

Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở người Khmer từ 25-64 tuổi tại huyện Trà Cú ... 46

4.5.1.

Liên quan giữa đặc điểm dân số học với rối loạn lipid máu ................ 47



2. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ................................................... 52
2.1.

Các yếu tố dân số xã hội .......................................................................... 52

2.2.

Các yếu tố hành vi cơ bản........................................................................ 52

2.3.

Các bệnh lý nền ....................................................................................... 53

KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

Body Max Index (chỉ số khối cơ thể)

CM

Chylomicron

CS

cộng sự

LPL

Lipid Lipase

NCEP

National Cholesterol Education Program (Chương trình giáo dục
cholesterol quốc gia)

p

p_value

PR

Prevalence Ratio (tỷ số tỷ lệ hiện mắc)

RLLM

Rối loạn lipid máu

TG

Trigliceride

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)



Mỗi năm, có khoảng 17,5 triệu người chết vì các bệnh tim mạch trên thế giới,
phần lớn liên quan đến xơ vữa động mạch gây ra nhồi máu cơ tim mà yếu tố nguy
cơ quan trọng chính là do rối loạn lipid máu (RLLM) [25] [26] [39] [52]. Ở Châu
Âu, các hướng dẫn giảm nguy cơ bệnh tim mạch và hướng dẫn thực hành lâm sàng
hiện nay chủ yếu tập trung vào việc giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC) và
cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)[29]. Gần một phần ba dân số của các
nước phát triển có rối loạn lipid máu, ở Mỹ cứ 3 người, thì có hơn 1 người mắc
bệnh này [22] [27] [57]. Ở Việt Nam tỷ lệ người bệnh động mạch vành có rối loạn
lipid máu là 67%, một nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa năm 2005 cho thấy tỷ lệ
RLLM ở người bình thường là khoảng 28,0%, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng ngày
càng gia tăng và ngày càng trẻ hóa [5] [6] [12]. Đáng nói là rối loạn lipid máu
không có biểu hiện triệu chứng rõ rệt, hầu hết người bệnh chỉ biết mình mắc bệnh
khi khám sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện do hậu quả của bệnh [44].
Rối loạn lipid máu là một bệnh không lây nhưng mức độ phổ biến rất cao, tỉ lệ
gia tăng theo sự phát triển kinh tế đặc biệt là ở nhóm nước đang phát triển.Yếu tố
bệnh lý gây rối loạn lipid máu đã được biết là do nhiều nguyên nhân khác nhau như
thừa cân béo phì, uống nhiều rượu bia, chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, các
thói quen sinh hoạt không có lợi, hút thuốc lá, di truyền, các thói quen sinh hoạt
không có lợi [35].Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước vẫn chưa hệ thống đầy đủ
về các yếu tố dịch tễ liên quan nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này
đến rối loạn lipid máu và đặc biệt tại cộng đồng các dân tộc thiểu số. Mặt khác,
những yếu tố dịch tễ học này cũng thay đổi từ dân số này sang dân số khác, nên việc
áp dụng kết quả từ các nghiên cứu khác trên thế giới vào nhóm dân số khỏe mạnh
tại Việt Nam nói chung hoặc các vùng miền có thể dẫn đến những sai lệch nhất định
[35] [43] [53].
Nhằm khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố dịch tễ liên quan ở người
Khmer huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này
trên các đối tượng có độ tuổi 25 – 64 tuổi.
Kết quả của nghiên cứu này giúp ích cho các nhân viên y tế và những cơ quan
quản lý y tế có các phương án tiếp cận tư vấn, giáo dục sức khỏe để thay đổi hành

ĐẶC ĐIỂM
DÂN SỐ HỌC
(giới, tuổi, học
vấn)
THỪA CÂN
BÉO PHÌ, THA,
CHỈ SỐ
ĐƯỜNG
HUYẾT

HÚT
THUỐC LÁ

RỐI LOẠN
LIPID MÁU
CHẾ ĐỘ
ĂN DẦU
MỠ, RAU
QUẢ

UỐNG
RƯỢU BIA

VẬN ĐỘNG
THỂ LỰC


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU



5

chuyển bởi các lipoprotein (LP). Đó là các phương tiện chuyên chở cấp độ phân tử
tan trong nước mang theo cholesterol và mỡ. Các protein tham gia cấu tạo bề mặt
của mỗi hạt lipoprotein quyết định cholesterol sẽ được lấy khỏi tế bào nào và sẽ
được cung cấp cho nơi đâu.
HDL-cholesterol: HDL-c là cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao, còn gọi là
cholesterol tốt , giúp loại bỏ các chất béo ra khỏi cơ thể thông qua gan. Ở người, khi
HDL-cholesterol trong máu cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch sẽ được giảm [21]
[28] [45].
LDL-cholesterol:LDL-c là cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp, được biết đến là
cholesterol xấu, bởi vì nó có thể dẫn đến sự gia tăng cholesterol trong động mạch. Ở
người, nếu hàm lượng LDL-cholesterol trong máu cao thì quy cơ mắc bệnh tim
mạch tăng lên [50] [51].
Triglycerides (TG):TG là một loại chất béo trung tính trong máu. Nếu cả hai loại
LDL-cholesterol và TG đều cao thì nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim và tai biến
mạch não càng cao [52] [59].
1.1.2. Chuyển hóa lipid
Lipid được chuyển hóa theo hai con đường: ngoại sinh và nội sinh.
Đường ngoại sinh:Vào đến ruột non, mỡ bị thủy phân cho ra các sản phẩm là
glycerol và acid béo. Tế bào biểu mô ruột non hấp thu cholesterol và các sản phẩm
đó. Trong niêm mạc ruột, chylomicron (CM) được thành lập. CM là lipid lớn nhất
chứa nhiều TG nhất (TG chiếm 90% trọng lượng), CM còn chứa Aporotein B-48,
vài phospholipid và lượng nhỏ cholesterol. CM đi vào mạch bạch huyết ruột rồi vào
ống ngực trước khi vào hệ tuần hoàn. Tại hệ mao mạch của mô mỡ và mô cơ, dưới
tác dụng của Lipid lipase (LPL) thì CM bị tách ra cho vào mô mỡ và mô cơ, phần
còn lại của CM trở lại hệ tuần hoàn và tới gan. Tại đây phần lớn cholesterol sau khi
vào gan được biến đổi thành acid mật rồi được bài tiết theo mật vào tá tràng, nhưng

Có nhiều cách phân loại rối loạn lipid máu, tập trung mô tả tình trạng rối loạn
lipid máu hoặc hướng vào việc xử lý trong thực hành lâm sàng. Phân loại tăng
lipoprotein máu Frederickson/WHO là cách phân loại hướng tới mô tả tình trạng rối
loạn lipid máu. Fredrickson chia tăng lipoprotein máu ra làm 5 type, sau đó được
các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phân loại bổ sung type II thành
týp IIa và týp Iib [13].


7

Bảng 1.1: Phân loại RLLM của Fredrickson /WHO.
Type
Thành phần lipoprotein tăng Thành phần lipid tăng
I
Chylomicron
TG
II a
LDL
TC
II b
LDL, VLVL
TC, TG
III
IDL
TC, TG
IV
VLVL
TG
V
Chylomicron, VLDL

≥ 190
Rất cao
Cholesterol toàn phần (mg%)
< 200
Bình thường
200 – 239
Cao giới hạn
≥ 240
Cao
HDL-cholesterol (mg %)
< 40 với nữ hoặc < 50 với nam
Thấp
≥ 60
Cao
Triglyceride (mg %)

này chỉ ra rằng hút thuốc lá liên quan đến sự giảm HDL-cholesterol đáng kể [23].
Nghiên cứu của Jeremiah S (1986) theo dõi 356.222 người đàn ông tuổi từ
35-57 không có tiền sử nhập viện do nhồi máu cơ tim trong một thời gian dài cho
thấy, với mỗi nhóm tuổi, có mối tương quan tuyến tính mạnh giữa cholesterol
huyết thanh và tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành, theo đó những người 35-57 tuổi có
cholesterol huyết thanh ≥ 180 mg/dl là 46%, tỷ lệ tử vong trong nhóm này là gần
một nửa [37].
Nghiên cứu của Famingham (1987) về mối liên quan giữa cholesterol và tử
vong ở 1.959 người đàn ông và 2.415 phụ nữ từ 31- 65 tuổi không có bệnh tim
mạch và ung thư cho thấy: ở độ tuổi dưới 50, mức độ cholesterol có liên quan trực


9

tiếp với tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, cụ thể cứ tăng cholesterol lên mỗi 10 mg/dl
thì tỷ lệ mắc bệnh tim mạch tăng 9%, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng 5%. Có
mối liên quan giữa nồng độ cholesterol trong 14 năm đầu với tử vong trong 18 năm
kế tiếp, cụ thể cứ mỗi năm cholesterol tăng 1mg/dl thì tỷ lệ mắc bệnh tim mạch tăng
14% và tử vong do bệnh tim mạch tăng 11%. Kết quả này khuyến nghị rằng để cải
thiện tuổi thọ, cần duy trì cholesterol ở mức thấp [40].
Báo cáo của một nhóm chuyên gia (1988) về cholesterol đã đưa ra những
hướng dẫn mới trong điều trị tăng cholesterol máu ở người ≥ 20 tuổi. Cholesterol
toàn phần được phân loại như sau: mức bình thường (
Báo cáo của NECP Hoa Kỳ (2015) đã có những bước tiến quan trọng trong
việc hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ cholesterol trong máu cao. Điều này được
chứng minh trong các kết quả điều tra quốc gia. Giai đoạn 1983-1995, tỷ lệ dân số
Mỹ đã từng bị tăng cholesterol máu là 35-75%. Từ năm 1978, cholesterol trung bình
của người Mỹ giảm từ 213 mg/dl xuống còn 203 mg/dl và tỷ lệ có cholesterol ≥ 240
mg/dl giảm từ 26% xuống 19%. Cũng theo đó, tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành
cũng tiếp tục giảm. Các con số này chứng minh công tác giáo dục cộng đồng về
cholesterol đã có nhiều tác động đáng kể [47].
Scott M Grundy (2007) báo cáo rằng, một số nhà nghiên cứu vẫn lập luận rằng
không nên dùng thuốc hạ cholesterol cho phụ nữ không có bệnh tim mạch vì không
đủ bằng chứng về các thử nghiệm phòng ngừa ban đầu ở phụ nữ. Họ cho rằng phụ
nữ không có bệnh tim mạch phản ứng khác nhau với thuốc, nếu thực sự như vậy thì
phụ nữ có thể không đáp ứng với điều trị kể cả khi họ có mức độ nguy cơ như người
đàn ông. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu cũng cho thấy tăng cholesterol là yếu tố
chính gây cơn đau tim ở cả nam giới và nữ giới. Các cơ sở bệnh lý cho thấy sự khác
biệt về điều trị hạ cholesterol giữa nam và nữ không mắc bệnh tim mạch là rất khó
phân biệt. Mặc dù phụ nữ thường xảy ra xơ vữa động mạch muộn hơn đàn ông [54].


11

Nghiên cứu của Kuninori S và các cộng sự (2005) trên 1.427 người độ tuổi 3060 sống ở Nhật, Hàn Quốc, Mông Cổ cho thấy chỉ số BMI có mối tương quan thuận
với triglyceride và tương quan nghịch với HDL-cholesterol [41].
Nghiên cứu của Luiz José de Souza và cộng sự (2003) thực hiện trên 1.039 đối
tượng sống ở Campos dos Goytacazes, Rio de Janeriro – Brazil cho thấy RLLM là
24,2% trong đó: tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần là 4,2%, tăng TG là 17,1%, giảm
HDL-c là 18,3%, tăng LDL-c là 3,5%. Tỷ lệ RLLM ở giới nam cao hơn giới nữ và
tăng dần theo độ tuổi, cụ thể độ tuổi từ 50-59 có tỷ lệ cao nhất là 37,7%. Người bị
béo bụng làm tăng tỷ lệ rối loạn cholesterol và TG so với những người không béo
bụng, những người có lối sống tĩnh tại có nguy cơ tăng TG so với những người có

tỷ lệ tăng LDL-c là 36,2%, tỷ lệ tăng TG là 36,1% và giảm HDL-c là 50,9%. Những
đối tượng có béo bụng thì giá trị trung bình cholesterol máu, LDL-c cao hơn và
HDL-c thấp hơn những người không béo bụng. Các giá trị trung bình TC, TG,
LDL-c ở người đái tháo đường cao hơn người bình thường [32].
Nghiên cứu của Shashank R Joshi và các CS (2014) thực hiện trên 16.607
người từ 20 tuổi trở lên tại 3 bang và một số lãnh địa ở Ấn Độ cho thấy khoảng 79%
dân số Ấn Độ có bất thường một trong các thông số lipid máu, trong đó 13,9% rối
loạn cholesterol máu, 29,5% tăng TG, 11,8% tăng LDL-c và 72,3% giảm HDL-c.
Béo bụng làm tăng nguy cơ rối loạn cholesterol máu lên 3,41 lần, tăng TG 4,15 lần,
tăng LDL-c 2,83 lần và giảm HDL-c 2,29 lần. Những người có lối sống tĩnh tại có
nguy cơ tăng TG 1,43 lần, tăng LDL-c 1,42 lần và giảm HDL-c 1,37 lần so với
những người có hoạt động thể lực. Những người có uống rượu bia làm giảm sự tăng
LDL-c và giảm HDL-c 0,55 và 0,6 lần [56]. Những con số này cho thấy một tỷ lệ
rất cao mắc rối loạn lipid máu và các yếu tố hành vi lối sống liên quan chặt chẽ đến
rối loạn lipid máu.
Nghiên cứu của Bayram và các CS (2014) khảo sát 4.309 đối tượng cho thấy
có 43% tăng cholesterol, 41,5% giảm HDL-C, 36,2% tăng LDL-C, và 35,7% tăng
TG. Trong số đó, tỷ lệ có rối loạn ít nhất là 1 thành phần lipid máu ở 78,7% nam và
80,4% nữ. Tăng cholesterol, TG và LDL-c gia tăng theo tuổi, với tỷ lệ cao nhất ở
nhóm tuổi 46 đến 65 tuổi. RLLM liên quan đến tuổi, chỉ số khối cơ thể, vòng eo,
đường huyết, huyết áp [20].
Nghiên cứu của Wen-Qing Ni và các CS (2015) đã khảo sát cắt ngang 1.995
người cho kết quả: tỷ lệ tăng cholesterol, TG, LDL-c và giảm HDL-c là 14,49%,
16,14%, 12,13 và 8,82%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu là 34,64%. Rối loạn lipid máu
liên quan đáng kể với sự gia tăng tuổi tác, tình trạng hút thuốc, cao huyết áp, tiểu
đường, và chỉ số khối cơ thể [48].


13




14

chiếm 42,5%, giảm HDL-c chiếm 11,0%. HDL-c và tỉ số cholesterol/HDL-c và
LDL-c/HDL-c có liên quan với chỉ số khối cơ thể BMI và vòng bụng [4].
Các kết quả của các nghiên cứu trên những khác biệt với nhau và cho thấy tỷ
lệ RLLM nói chung tăng theo thời gian. Đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu
này là những cán bộ hoặc sỹ quan bộ tư lệnh hoặc sỹ quan quân đoàn K, có thể họ
có nhiều khác biệt về học vấn, công việc, các hành vi cơ bản như uống rượu bia, hút
thuốc, thói quen ăn uống, sinh hoạt, các hoạt động trong công việc, do đó không
thực sự đại diện cho một dân số bình thường.
Nghiên cứu của Huỳnh Hữu Duyên (2013) trên 416 đối tượng công nhân công
ty xi-măng Holcim trong đợt khám sức khỏe định kỳ cho thấy có tới 73,6% có rối
loạn ít nhất một thành phần lipid máu. Trong đó Tỷ lệ tăng TC chiếm 41,4%, tăng
TG chiếm 47,4%, tăng LDL‐c 10,1%, giảm HDL-c chiếm 28,1%, tăng Lipid toàn
phần chiếm 46,4%. RLLM có liên quan chặt chẽ đến giới tính và nhóm tuổi, giới
nam có tỷ lệ cao hơn nữ, tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng TC càng tăng. Chỉ số khối cơ
thể càng tăng thì tỷ lệ TG càng tăng và HDL càng giảm, những người đã từng uống
rượu có tỷ lệ tăng TG và giảm HDL cao hơn những người không uống [5]. Nghiên
cứu này thực hiện trên đối tượng là công nhân, về các đặc tính dân số học như giới,
tuổi học vấn và các thói quen sinh hoạt có thể mang tính đại diện cho dân số bình
thường, tuy nhiên họ vẫn có những khác biệt trong hoạt động trong công việc, tình
trạng sức khỏe …
1.2.3. Một vài đặc điểm về địa phương nghiên cứu
Vị trí địa lý:
Trà cú nằm cách tỉnh lỵ Trà Vinh 33km đường lộ trên tuyến quốc lộ 53 và 54.
Phía Đông tiếp giáp huyện Cầu Ngang , phía Nam giáp huyện Duyên Hải, phía Bắc
giáp huyện Tiểu Cần và Châu Thành, phía Tây giáp sông Hậu.Đây là tuyến vận tải
hàng hóa quốc tế qua cửa biển Định An.



16

Dân số:
Huyện có đông đồng bào Khmer nhất tỉnh, chiếm 60% dân số so với dân số
toàn huyện, chủ yếu sinh sống ở các xã vùng sâu, vùng xa. Trung tâm của huyện là
thị trấn Trà Cú. Dân số năm 2011 là 167.637 người người, mật độ dân số khoảng
453 người/km2. Dân cư phân bố không đều, thường tập trung ở khu vực thị trấn,
trung tâm xã và ven đường giao thông, còn vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt [16].
Nguồn lao động tại địa phương rất dồi dào, số người trong độ tuổi lao động
chiếm khoảng 68,9 % dân số toàn huyện, phần lớn là lao động nông thôn và lao
động phổ thông [16] .


17

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1.

Dân số mục tiêu

Người Khmer huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
2.2.2.

Dân số chọn mẫu



Tiêu chí chọn mẫu

Tiêu chí đưa vào
Những người Khmer từ 25 – 64 tuổi thường trú trên 1 năm tại xã được chọn
tính đến thời điểm nghiên cứu và họ đồng ý tham gia nghiên cứu. Dựa vào đăng ký



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status