Tình trạng rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh bệnh viện trung ương quân đội 108 full - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dƣỡng
**********

ĐỖ THUÝ NGỌC
Mã sinh viên: B00149

TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

Hà Nội, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dƣỡng
**********

ĐỖ THUÝ NGỌC
Mã sinh viên: B00149

TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108


BMI

: Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể.

ĐTĐ

: Đái tháo đường.

HATT

: Huyết áp tâm thu.

HATTr

: Huyết áp tâm trương.

HDL

: high density lipoprotein: lipoprotein phân tử lượng cao.

LDL

: low density lipoprotein: lipoprotein phân tử lượng thấp.

NB

: Người bệnh

TC



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Đại cương tăng huyết áp nguyên phát

3

1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp

3

1.1.2. Cơ chế tăng huyết áp

3

1.1.3. Các yếu tố thuận lợi của tăng huyết áp

4

1.1.4. Phân độ và phân loại tăng huyết áp

5


13

2.1. Đối tượng nghiên cứu

13

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

13

1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

13

1.1.3. Địa điểm nghiên cứu

13

2.2. Phương pháp nghiên cứu

13

2.2.1. Cỡ mẫu lựa chọn

13

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

14



18

3.2. Liên quan giữa tăng huyết áp và tăng lipid máu

20

3.3. Liên quan giữa tăng lipid máu và một số yếu tố nguy cơ

21

Chƣơng 4: BÀN LUẬN

24

4.1. Đặc điểm đối tuợng nghiên cứu

24

4.1.1. Tuổi và giới của nhóm nghiên cứu

24

4.1.2. Một số yếu tố liên quan, hiểu biết và điều trị tăng huyết áp

25

4.2. Trình trạng và mối liên quan giữa tăng huyết áp và tăng lipid máu

27


Bảng 1.3. Phân loại rối loạn lipid theo Hội tim mạc Việt Nam và theo ATP

9

III (2001)
Bảng 2.1. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III 2001

18

Bảng 3.1. Phân bố nhóm nghiên cứu theo giới

18

Bảng 3.2. Vùng sống của đối tượng nghiên cứu

18

Bảng 3.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

19

Bảng 3.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

19

Bảng 3.5. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu

19


22


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo độ tuổi

8

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Các lipoprotein

8

Hình 2. Nguyên nhân của rối loạn chuyển hoá

8

Hình 3. Rau xanh tốt cho bệnh tim mạch

11


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) nguyên phát là một trong những vấn đề quan trọng đối
với sức khoẻ cộng đồng, đây là bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh tim mạch ở hầu
hết các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc THA có xu hướng tăng dần theo tuổi, nhất là
trong điều kiện hiện nay khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao [12]. Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) ước tính tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương
với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu người. Dự kiến
tỷ lệ THA sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025, tương đương với 1,56 tỷ người. Tại

quan trọng trong việc tư vấn chế độ ăn, chế độ sinh hoạt của bệnh nhân. Vì các lý
do trên, đề tài ” Tình trạng rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan trên
bệnh nhân tăng huyết áp” được thực hiện nh m mục tiêu:
1 Xá
khoa Khám

nh
nh -

2 Mô tả một s

t nh tr ng r i o n ipi máu

nh nh n tăng hu t áp t i

nh vi n 108.
iên quan giữa

i s ng với t nh tr ng lipid máu.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Huyết áp là áp lực máu trong lòng động mạch, huyết áp được tạo ra do lực
bóp của tim và sức cản của động mạch [22], [23].
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới, một người trưởng thành (≥ 18

- Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu
hướng giảm cho đến khi thận suy.
1.1.2.2. Biến đổi về thần kinh
Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và
sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở
lượng Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline,
noradrenaline, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng
huyết áp.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ương hành não-tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm
áp lực.
1.1.2..3. ai tr c a natri: Chế độ ăn có nhiều muối sẽ gây tăng huyết áp. Trong
điều kiện bình thường các hormon và thận cùng phối hợp điều chỉnh, khi có ứ
natri, hệ thống động mạch có thể tăng nhậy cảm với Angiotensin và noradrenalin.
1.1.2.4. ai tr c a thành mạch: Khi có tăng HA, tiểu động mạch dày lên, chỗ
hẹp, chỗ giãn do đó có thể là nguyên nhân gây thoát huyết tương. Ngược lại tình
trạng tiểu động mạch nhiều collagen phát triển sẽ gây tăng huyết áp
1.1.2.5. ai tr c a các yếu tố khác
- Các hormon Prostaglacdin PGE2 và prostacylin (PGI2) gây giãn mạch tiểu động
mạch đi và tiểu động mạch đến của thận do đó làm tăng máu tới thận và tăng lưu
lượng lọc cầu thận. Các chất này chỉ hoạt động trong trường hợp bất thường (khi
thiếu những chất này sẽ có tăng huyết áp).
- Yếu tố di truyền: yếu tố gia đình khá rõ [2]
1.1.3. Các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp
- Yếu tố gia đình.
- Yếu tố tâm lý xã hội.
- Yếu tố ăn uống: ăn nhiều muối, uống nhiều rượu...
1.1.4. Phân độ và phân loại tăng huyết áp
1.1.4.1. Phân độ tăng huyết áp



85 - 89

Tăng huyết áp:
Độ 1 (Nhẹ)

140 - 159 và/ hoặc 90 - 99

Phân nhóm giới hạn

140 - 149 và < 90

Độ II (trung bình)

160 - 179 và/ hoặc 100 – 109

Độ III (nặng)

> 180 và/ hoặc > 110

THA tâm thu đơn độc

> 140 và < 90

Nguồn: WHO/ISH 2003, [21]
1.1.2.2. Phân loại THA
Theo WHO, THA được chia ra làm 2 loại:

- THA tự phát (tiên phát), không rõ nguyên nhân (vô căn) gọi là bệnh THA,
chiếm khoảng 95% số bệnh nhân THA.

Mạn: thiếu máu não, tai biến mạch máu não, sa sút trí tuệ
Cấp: đái máu, tăng Ure máu.

Thận

Mạn: protein niệu, tăng Creatinin máu, suy thận.

Bệnh võng mạc

Cấp: phù gai thị, xuất huyết.
Mạn: xuất huyết, xuất tiết bắt chéo động mạch, mù.
Nguồn: Kap an (2006), [14]

1. 2. RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ CHẾ ĐỘ ĂN
1.2.1. Định nghĩa rối loạn lipid máu:
Rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau:
- Tăng Cholesterol huyết tương:
a. Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)
b. Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/l (200 – 239 mg/dl)
c. Tăng cholesterol máu khi > 6,2 mmol/l (>240 mg/dl)
- Tăng TG (Triglycerid) trong máu:
a. Bình thường: TG máu 1000 mg/dl).
- Giảm HDL-C (High Density Lipoprotein Cholesterol):
HDL-C là 1 Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch. Khác với LDL-C, nếu giảm
HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch:
a. Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/l.
b. Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/l (
tương, ở các tổ chức thần kinh … dưới các dạng lipid khác nhau; hoặc tập trung
thành lớp mỡ dưới da, mỡ ở mạc treo, bao quanh tổ chức như thận để dự trữ năng
lượng, chống rét, bảo vệ khi có va đập.
Taọ nên các hợp chất hoạt động sinh học (vitamin, hormone, các chất vận
chuyển).
1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu
- Do chế độ ăn
+ Ăn quá nhiều mỡ động vật.
+ Ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhiều
Cholesterol (phủ tạng động vật, mỡ
động vật, trứng, bơ, sữa toàn phần...).
+ Chế độ ăn dư thừa năng lượng (béo
phì).
Hình 2. Nguyên nhân c a rối loạn chuyển hoá.
- Di truyền
+ Tăng Cholesterol gia đình (thiếu hụt thụ thể với LDL).
+ Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình.
+ Tăng Cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen.
- Thứ phát:
8


+ Hội chứng thận hư.
+ Suy giáp.
+ Đái tháo đường.
+ Bệnh lý gan tắc nghẽn.
1.2.4. Phân loại rối loạn mỡ máu
Theo phân loại của Gennes [11]:

- Tăng cholesterol máu đơn thuần: khi đói cholesterol máu tăng cao; TG


thường

trên

Cholesterol

< 5,2

< 5,2

5,2 – 6,2

Triglyceride

≤ 2,3

HDL-C

≥ 0,9

HDL-C

≤ 3,2

< 1,7

1,7 – 2,3

Cao


- Uống rượu bia nhiều.
- B stress và trầm cảm: Stress, trầm cảm, kìn nén cảm xúc là những kẻ
thù số một của tim mạch đặc biệt là khi để tình trạng này kéo dài và không chữa
trị kịp thời.

- Không bi t tự hăm só

ản thân: Một trong những thói quen gây hại

nhất cho tim mạch là bỏ qua những tín hiệu của cơ thể. Cơ thể luôn có những dấu
hiệu báo trước triệu chứng bệnh tật nhưng ít người biết lắng nghe, ít người có thói
quen đi khám bệnh định kì.
1.2.5.2. Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ
− Hút thuốc lá
− Tăng huyết áp (huyết áp > 140/90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp)
− Nồng độ HDL - C thấp (
hòa. Giữ một thành phần trong bữa ăn với chất béo loại này chiếm khoảng 25 –
35% là hợp lý [23].
Từ những hiểu biết trên, chế độ ăn được khuyên là:
“Khuyến cáo chế độ ăn cho bệnh nhân rối loạn lipid máu”:
- Chế độ ít chất béo bão hòa, ít cholesterol [14]:

- Ăn nhiều rau, hoa quả (nhiều lần trong ngày)
- Ăn các loại ngũ cốc thay đổi và chế biến thô (bánh mì đen, gạo thô…)
- Uống sữa không béo
- Thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da
- Cá béo (nhiều dầu), ăn ít nhất 2 lần/tuần
- Các loại hạt (số lượng hạn chế 4 - 5 lần/tuần)
- Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu
nành…), nhưng không ăn bơ thực vật chế biến từ chúng.
- Nên hạn chế ăn

- Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ•
- Sữa béo (nguyên kem)
- Lòng đỏ trứng, bơ, pho – mát và các đồ ăn chế biến từ chúng
- Thịt vịt và ngỗng béo (nuôi công nghiệp)
- Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa
- Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách…)
- Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, salami…
- Dầu thực vật nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân..
- Các bơ thực vật
- Các đồ ăn chiên sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)…

12



70% qua các kết quả nghiên cứu trước)
13


k: độ chính xác mong muốn (k = 0.1)
Thay vào công thức trên ta có:
n = 1,962 x (1 – 0,75)/0,12 = 96
Trên thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ở 115 bệnh nhân THA
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.3. Cách chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên bệnh nhân bị tăng HA, tăng mỡ máu trong
số NB đến khám trong ngày, chọn ngẫu nhiên theo số chẵn của tổng số NB đến
khám trong ngày.
2.2.3. Các biến số nghiên cứu
thu th p theo proto o

ựng sau khi

ơng nghiên ứu

hoàn t t
-

Biến số nền: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, địa dư.

-

Biến số lâm sàng BMI, chỉ số huyết áp, tiền sử người bệnh huyết áp, tiền sử

gia đình người bệnh có người tăng huyết áp, lipid máu,triglyceride,,cholesterol, tiền

THA tâm thu đơn độc

> 140 và < 90

- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng Cholesterol huyết tƣơng:
a. Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)
b. Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/l (200 – 239 mg/dl)
c. Tăng cholesterol máu khi > 6,2 mmol/l (>240 mg/dl)
14


- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng Triglycerid trong máu:
a. Bình thường: TG máu 1000 mg/dl).
- Tiêu chuẩn chẩn đoán NB th ch ăn m n: là thức ăn của NB thường chế biến
mặn hơn nhiều so với người ăn bình thường (có nghĩa là người khác khó ăn vì quá
mặn).
- Tiêu chuẩn chẩn đoán NB th ch ăn béo: NB ăn lượng mỡ hoặc dầu ăn > so với
mức quy định của người bình thường…..thích ăn thức ăn xào, quay rán.
2.2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Công cụ thu thập số liệu
Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án tại phòng khám lưu mã bệnh, thu thập thông
tin qua nhận định tình trạng người bệnh, quả phỏng vấn về sở thích, lối sống, về ăn,
uống, luyện tập, tiền sử bênh, các bệnh lý kèm theo, qua các kết quả xét nghiệm.
Tất cả số liệu đ ợc ghi chép vào bảng theo d i bệnh nhân: theo đúng mẫu thiết kế
đã thiết lập sẵn (theo protocol).
Đo chiều cao, cân nặng: sử dụng cân bàn SMIC sản xuất tại Trung Quốc có gắn
thước đo chiều cao. Cân chính xác tới 0,1 kg; chiều cao chính xác tới 0,1 cm. Tính

Cholesterol toàn phần (TC)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status