Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp (TT) - Pdf 38

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Động kinh là một nhóm bệnh mạn tính của hệ thần kinh. Bản chất của
động kinh là sự phóng lực bất thường, đột ngột, quá mức của các tế bào thần
kinh và được biểu hiện trên lâm sàng với các triệu chứng như cơn vận động,
cảm giác, giác quan hay tâm thần. Theo Panayiotopoulos C.P. (2010), động kinh
chiếm tỉ lệ 0,45 -1,15% dân số, trong đó có 8,52 -15,3% là động kinh cục bộ
phức tạp. Nguyễn Văn Doanh (2007), cũng cho thấy, tỷ lệ động kinh là 0,84%,
trong đó 17,7% là động kinh cục bộ.
Theo Cao Tiến Đức (2005), động kinh cục bộ phức tạp được khái quát
bằng các thuật ngữ như động kinh thái dương, động kinh tâm thần vận động …
Theo Lishman W.A. và CS. (2011), cơn rối loạn tâm thần như hoang tưởng, ảo
giác, rối loạn ý thức và tính tự động đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng
sống của người bệnh. Năm 2008, Engel J. và CS cho thấy, điện não đồ là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán động kinh và động kinh cục bộ phức tạp.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh động kinh như:
Ngô Đăng Thục (2004), Dương Huy Hoàng (2009), Nguyễn Duy Hưng (2007),
Nguyễn Văn Hướng (2012), nhưng các tác giả chưa nghiên cứu đầy đủ về động
kinh cục bộ phức tạp.
2. Mục đích của đề tài.
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục
bộ phức tạp.
2. Phân tích điện não đồ ghi ngoài cơn ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài.
Nghiên cứu về lâm sàng rối loạn tâm thần và nguyên nhân động kinh cục bộ
phức tạp là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở nước ta và tóm tắt như sau:
Tuổi khởi phát của động kinh cục bộ phức tạp thường muộn (34,76 ±
19,93 tuổi) và thời gian xuất hiện cơn tương đối dài (34,00 ± 22,98 phút). Rối
loạn ý thức là hội chứng hàng đầu, chủ yếu là cơn hỗn hợp (97,56%) và cơn kịch

Chẩn đoán động kinh và động kinh cục bộ phức tạp bằng các triệu chứng
lâm sàng kết hợp với biến đổi điện não đồ đã được Liên hội Quốc tế chống động
kinh (ILAE) thống nhất từ năm 1981.


3
1.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ
phức tạp.
Dấu hiệu báo trước của cơn thường ngắn, kịch phát và định hình. Giảm
hoặc mất phản xạ da bụng là dấu hiệu phổ biến nhất, kèm theo cảm giác đau lan
đến họng, cảm giác kim châm hoặc cảm giác hồi hộp. Rối loạn phát âm, tính tự
động về lời nói có liên quan tới định khu thuỳ thái dương và “trạng thái mộng
thức” là triệu chứng đặc trưng cho cơn động kinh thuỳ thái dương. Ngoài ra còn
gặp ảo khứu, ảo thính và ảo thị. Rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn là trạng thái ý
thức hay gặp nhất, ngoài ra còn gặp hội chứng lú lẫn, hội chứng mê mộng và
tính tự động. Rối loạn cảm xúc chủ yếu là các rối loạn trầm cảm và lo âu, ngoài ra
còn gặp loạn khí sắc và hành vi hung bạo hoặc hành vi tự sát. Rối loạn cảm giác,
tri giác và tư duy là dạng rối loạn phổ biến nhất của động kinh thuỳ thái dương.
1.3. Đặc điểm điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Cơn động kinh cục bộ phức tạp thường gặp tổn thương thuỳ thái dương
trước. Ý thức của bệnh nhân phục hồi dần, chủ yếu cơn xuất hiện khi thức và
nhất là khi bị đánh thức. Căn nguyên là do xơ cứng vùng dưới đồi với tần số và
hình dạng các sóng điện não có thể xác định được căn nguyên của bệnh.
Động kinh thùy thái dương bên có hoạt động điện kịch phát, phức hợp
nhọn sóng, lan tỏa hai bán cầu, sóng cơ bản mất cân xứng giữa hai bên thái
dương. Ở bán cầu não bị tổn thương có tần số thấp và biên độ cao hơn, điện não đồ
có ổ bệnh lý vùng trán hoặc vùng thái dương, xuất hiện sóng bệnh lý ở cả các ổ
“soi gương”. Đó là triệu chứng thực thể và khách quan giúp cho thầy thuốc
chẩn đoán dạng cơn và tìm nguyên nhân. Động kinh thùy thái dương giữa có
một giai đoạn tiềm ẩn trước khi phát bệnh và theo dõi bằng điện não đồ có thể

Tiêu chuẩn của Liên hội Quốc tế chống ®ộng kinh (ILAE – 1981).
Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10 – 1992) phần G40. Cụ
thể là G40.2: động kinh cục bộ triệu chứng và hội chứng động kinh với cơn cục
bộ phức tạp.
Hồ sơ bệnh án, theo dõi và khám xét lâm sàng của Viện sức khỏe Tâm
thần-Bệnh viện Bạch Mai.


5
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng động kinh cục bộ phức tạp.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu chung, các nguồn thông tin
như phỏng vấn trực tiếp người bệnh và người nhà bệnh nhân, khám lâm sàng tại
thời điểm bệnh nhân nhập viện, theo dõi, làm xét nghiệm cận lâm sàng.
Đánh giá kết quả lâm sàng: thống kê các triệu chứng lâm sàng, đánh giá
các loại rối loạn ý thức và các mức độ của chúng, đánh giá tần suất và tính chất
xuất hiện cơn, rối loạn cảm xúc và lo âu, rối loạn hoạt động và hành vi, các triệu
chứng loạn thần như: hoang tưởng và ảo giác, suy giảm nhận thức trong cơn
động kinh cục bộ phức tạp.
2.2.5. Phương pháp ghi điện não ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Ghi điện não bằng máy Neurofax 9210K của hãng NIHON KOHDEN
(Nhật Bản), có phòng ghi điện não chuyên dụng tại Viện Sức khoẻ Tâm thầnBệnh viện Bạch Mai.
2.2.6. Phương pháp tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh
cục bộ phức tạp.
Nghiên cứu tiền sử trong thời kỳ thai nghén và bệnh lý liên quan đến cơn
động kinh cục bộ phức tạp. Kết quả chụp sọ não bằng cộng hưởng từ ở bệnh
nhân động kinh cục bộ phức tạp.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.
Xử lý số liệu và đánh giá kết quả bằng các thuật toán thống kê. Các số liệu
được xử lý bằng chương trình Stata 8.0.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1 cho thấy: tỷ lệ nam/nữ = 1,41/1 và không có sự khác biệt
p>0,05.


6
4,88%
31,71%

46,34%
≤ 20 Tuổi
21-30 Tuổi
31-40 Tuổi
>40 Tuổi

17,07%

Biểu đồ 3.1. Phân nhóm tuổi ở bệnh nhân nghiên cứu.
Biểu đồ 3.1 cho thấy: lứa tuổi dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 4,8%, lứa
tuổi trên 40 là cao nhất chiếm 46,34%, tuổi trung bình là 40,98 ± 16,83 tuổi.
3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3.2.1. Các số liệu lâm sàng chung bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.

34,15%

19,51%

≤20 tuổi
21-30 tuổi
31-40 tuổi


24,39

11 - 20 năm

5

12,19

Trên 20 năm

4

9,76

Cộng

41

100,00

p

p < 0,001

Bảng 3.3 cho thấy: thời gian mang bệnh của cơn động kinh cục bộ phức
tạp thấp nhất là trên 20 năm (9,76%) và cao nhất ≤ 1 năm (53,66%).
Bảng 3.5. Các dấu hiệu báo trƣớc cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Dấu hiệu báo trước

Số trường


14

34,15

Nấc

8

19,51

Khó nuốt

17

41,46

Cảm giác lạ trong đầu

16

39,02

Cảm giác trống rỗng trong cơ thể

10

24,39

Các kiểu cơn rối loạn đa dạng khác

phút
41-60
phút

36,59%

>60 phút

Biểu đồ 3.4. Thời gian kéo dài của cơn.

Biểu đồ 3.4 cho thấy: thời gian kéo dài cơn động kinh cục bộ phức tạp
chủ yếu là thời gian dưới hoặc bằng 20 phút đến 40 phút chiếm tỷ lệ cao
(73,18%); thời gian từ 41 đến 60 phút (19,51%); thời gian trên 60 phút chỉ có
7,31% và thời gian kéo dài trung bình của cơn động kinh cục bộ phức tạp là
34,00 ± 22,98 phút.
Bảng 3.8. Các hội chứng rối loạn ý thức trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường

Tỷ lệ %

hợp

(n = 41)

Rối loạn ý thức kiểu mê mộng

3

7,31


Căng thẳng cảm xúc

30

73,17

Giảm khí sắc

14

34,15

Dị cảm

4

9,76

Tăng khí sắc

21

51,22

Run

8

19,51


cục bộ phức tạp.
Số trường
hợp

Tỷ lệ %
(n = 41)

Cảm giác đau toàn thân vô định

6

14,63

Tri giác nhầm thị giác

6

14,63

Ảo thị

6

14,63

Ảo thanh

7

17,07

hợp

(n = 41)

Tư duy chậm chạp, nói lai nhai

22

53,66

Nói khó

3

7,31

p

p < 0,001

Nói nhiều, tốc độ nhanh

9

21,95

Nói tự động

5


14,63

Hoang tưởng bị xâm nhập

1

2,44

Hoang tưởng nhận nhầm

2

4,88

Hoang tưởng gán ý

1

2,44

Hoang tưởng đóng kịch

1

2,44

p > 0,05

Bảng 3.14 cho thấy: các triệu chứng rối loạn tư duy trong cơn động kinh
cục bộ phức tạp rất đa dạng:

Các động tác tự động miệng và các chi
19
46,34
Cơn đập phá
14
34,15
Cơn hành hung
11
26,83
Hành vi tự sát
1
2,44
Bảng 3.15 cho thấy: các triệu chứng rối loạn hành vi trong cơn động kinh
Các triệu chứng trong cơn

cục bộ phức tạp triệu chứng tăng vận động và động tác tự động miệng và các chi
là cao nhất (46,34%); tiếp đến giảm vận động, mất vận động (39,02%); cơn đập
phá đồ đạc (34,15%); cơn xung động động kinh (29,27%); cơn hành hung với
người xung quanh (26,83%) và thấp nhất là hành vi tự sát (2,44%).
3.2.3. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Tỷ lệ %
90

85,37

80
70
60
50




12
Biểu đồ 3.7 cho thấy: triệu chứng giảm khả năng nhận thức chiếm tỷ lệ
cao nhất (85,37%); tiếp đến giảm khả năng phê phán (48,78%) và thấp nhất là
giảm khả năng sáng tạo và phán đoán (9,76%).
Bảng 3.20. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Triệu chứng rối loạn tâm thần

Số trường Tỷ lệ %
hợp

(n = 41)

Rối loạn ý thức kiểu mê mộng

3

7,32

Rối loạn ý thức kiểu lú lẫn

11

26,83

Rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn

30


53,66

Rối loạn lo âu

32

78,05

Rối loạn hành vi

41

100,00

p

p < 0,001

Bảng 3.20 cho thấy: tần suất xuất hiện các triệu chứng rối loạn tâm thần
trong cơn động kinh cục bộ phức tạp chiếm tỷ lệ cao nhất là rối loạn hành vi
(100%) và rối loạn ý thức kiểu mê mộng là thấp nhất (7,32%).
3.3. Kết quả điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát nhịp alpha trên điện não đồ ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Số bệnh

Khoảng

Độ lệch


46,97

8,09

1,41

44,10 ÷ 49,84

Chỉ số (%)

33

41,51

14,22

2,48

36,47 ÷ 46,56

Nhịp alpha


13
Bảng 3.22 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 33. Tần số:
= 9,79 ± 0,89 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,16 ck/giây và khoảng tin cậy = 9,47 ÷
10,10 ck/giây. Biên độ: = 46,97 ± 8,09 μV, độ sai chuẩn = 1,41 μV và khoảng
tin cậy = 44,10 ÷ 49,84 μV. Chỉ số: = 41,51 ± 14,22%, độ sai chuẩn = 2,48% và
khoảng tin cậy = 36,47 ÷ 46,56%.

0,52

4,77 ÷ 4,98

Biên độ (µV)

41

100,73

38,30

5,98

88,64÷ 112,82

Nhịp theta

Bảng 3.25 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 41. Tần số:
= 4,88 ± 0,33 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,52 ck/giây và khoảng tin cậy = 4,77 ÷
4,98 ck/giây. Biên độ: = 100,73 ± 38,30 μV, độ sai chuẩn = 5,98 μV và khoảng
tin cậy = 88,64 ÷ 112,82 μV.
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát nhịp delta trên điện não đồ ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Số bệnh

Khoảng

Độ lệch


10,65

72,91÷ 121,09

Nhịp delta

Khoảng tin cậy

Bảng 3.26 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 10.Tần số:
=2,70 ± 0,67 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,21 ck/giây và khoảng tin cậy = 2,22 ÷
3,18 ck/giây. Biên độ: = 97,00 ± 33,68 μV, độ sai chuẩn = 10,65 μV và khoảng
tin cậy = 72,91 ÷ 121,09 μV.


14
Bảng 3.27. Tính chất điện não đồ bệnh lý ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.

Tính chất điện não đồ bệnh lý
Điện não đồ đối xứng

Số trường

Tỷ lệ %

hợp

(n=41)


75,61

Hỗn hợp sóng theta-delta

10

24,39

Sóng bệnh lý xuất hiện liên tục

6

14,63
p< 0,001

Sóng bệnh lý xuất hiện không liên tục

35

85,37

Kịch phát đồng bộ hai bán cầu não

31

75,61
p< 0,001

Kịch phát một bên bán cầu não


Bình thường

28

68,29

Bất thường

13

31,71

Chấn thương do va đập

1

7,69

Mẹ bị cúm trong ba tháng đầu thai kỳ

7

53,85

Mẹ bị căng thẳng tâm lý dai dẳng

5

38,46


Đẻ bị ngạt, sặc nước ối

2

15,38

Can thiệp cặp kéo thai (Forceps)

2

15,38

p > 0,05

p < 0,05

Tiền sử sản khoa
p< 0,001

p > 0,05

Bảng 3.36 cho thấy: các vấn đề sự cố mắc phải ở mẹ trong thời kỳ mang
thai thấy: mẹ mang thai bình thường chiếm tỷ lệ cao (68,29%) và bất thường
(31,71%). Trong số sản phụ mang thai bất thường thấy mẹ bị cúm trong ba
tháng đầu thai kỳ chiếm tỷ lệ cao hơn cả (53,85%) và chấn thương do va đập
chiếm tỷ lệ thấp hơn (7,69%). Không có tiền sử sản khoa chiếm tỷ lệ cao
(70,73%) và có tiền sử sản khoa chiếm tỷ lệ thấp hơn (29,27%). Trong số các
bệnh nhân có liên quan tới tiề n sử sản khoa thấy đẻ thiếu tháng chiếm tỷ lệ cao
hơn cả (53,85%) và thấp hơn là mẹ mổ lấy thai do thai to quá (7,69%).



1

4,17

Chấn thương sọ não

3

12,50

Tai biến mạch não

7

29,17

Co giật do sốt cao

8

33,32

Chậm phát triển tâm thần

3

12,50

Điện giật

Tỷ lệ %

hợp

(n=24)

Tổn thương rải rác hai bán cầu đại não

1

4,17

Tổn thương co kéo lệch đường giữa

1

4,17

Tổn thương thùy trán

5

20,83

Tổn thương thùy thái dương

7

29,17


CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Giới và tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu thấy bệnh nhân động kinh
cục bộ phức tạp có tỷ lệ nam/nữ là 1,41/1, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu khác trong và ngoài nước (nam/nữ là 1,1-1,5/1). Bệnh nhân động kinh cục


18
bộ phức tạp phân bố ở hai đỉnh tuổi cao nhất là lứa tuổi trẻ em và người già gần
như một đặc trưng của bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều tác
giả khác trong nước và trên thế giới.
4.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
4.2.1. Các số liệu lâm sàng chung bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Tuổi khởi phát ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp (biểu đồ 3.3) phù
hợp với tác giả khác như Dương Huy Hoàng (2009), thấy tuổi khởi phát cao
nhất là dưới 10 tuổi (43,5%) và tuổi càng cao thì tỷ lệ khởi phát động kinh càng
giảm.
Thời gian mang bệnh (bảng 3.3) trung b×nh lµ 1,44 ± 1,12 n¨m. Thời gian
mang bệnh liên quan đến tuổi khởi phát và thời gian kéo dài cơn. Rosenow F. và
CS (2011), thấy dưới một năm là 42,3%, từ một đến năm năm (26,7%), từ năm
đến mười năm (18,2%) và trên 10 năm (12,8%).
Các triệu chứng báo trước cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.5) thấy
phù hợp với tác giả Szaflarski J.P. và CS (2010), thấy rối loạn thần kinh thực
vật-nội tạng (36,2%), trạng thái giống như ngủ (22,7%), cảm giác lạ trong đầu
(26,6%) và cảm giác trống rỗng trong cơ thể (17,3%).
4.2.2. Các triệu chứng rối loạn tâm thần trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Thời gian kéo dài cơn động kinh cục bộ phức tạp (biểu đồ 3.4) trung bình
là 34,00 ± 22,98 phút. Chapman D. và CS (2011), thời gian xuất hiện cơn
thường kéo dài, cơn rối loạn ý thức dưới 20 phút (39,7%), từ 20 đến 40 phút
(30,6%), 41-60 phút (25,2%) và trên 60 phút (4,5%). Kanner A.M. và CS

(20,7%) và hành vi tự sát trong cơn (3,8%).
4.2.3. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Rối loạn trí tuệ ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.19), theo Lee
H. và CS. (2011), động kinh có thiểu năng trí tuệ chiếm (36%), trong đó có 14%
ở mức độ nặng và trung bình và mức độ nhẹ (22%). Theo Nguyễn Văn Hướng
(2012), nghiên cứu động kinh cục bộ phức tạp thấy có 99,2% rối loạn nhận thức,
trong đó 42,1% bệnh nhân có sa sút trí tuệ.


20
Các hội chứng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp
(bảng 3.20), theo Verhoeven M.A. và CS. (2010), triệu chứng giống tâm thần
phân liệt như ảo thị hoặc ảo thính, hoang tưởng và rối loạn vận động được phân
biệt với động kinh cục bộ phức tạp là có từng đợt rối loạn tâm thần rất nặng, do xơ
cứng thuỳ thái dương, thay đổi kích thước não thất, tăng tế bào thần kinh đệm và
thoái hóa chất trắng quanh não thất dẫn đến các triệu chứng cảm giác mệt mỏi, chóng
mặt và các ảo thị, ảo thanh và ảo khứu.
4.3. Kết quả điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
4.3.2 Kết quả khảo sát nhịp alpha trên điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.22), theo Lê Văn Thành (1982),
trong động kinh cục bộ phức tạp alpha bị biến đổi và chỉ số alpha giảm còn dưới
50%, nhịp alpha không có dạng thoi. Wang Z. và CS (2012), thấy điện não đồ
ngoài cơn động kinh chủ yếu là mất nhịp alpha. Ngược lại, điện não đồ trong
cơn động kinh lại có hình ảnh tương phản (soi gương) ở vùng thái dương giữa
và trước và các đỉnh nhọn-chậm tần số 6-7ck/giây vùng thái dương giữa.
4.3.5. Kết quả khảo sát nhịp theta trên điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.25), theo Lê Văn Thành (1982), sự
có mặt của các hoạt động theta bệnh lý thường nói lên những tổn thương sâu của

và mắc các bệnh cơ thể khác (16,7%). Nguyễn Văn Đăng (2003), thấy trong thời
kỳ sinh nở bệnh nhi bị ngạt, bị sang chấn sản khoa, nhiễm khuẩn, dị dạng mạch
não, rối loạn chuyển hóa…dễ dẫn đến động kinh. Phan Việt Nga (2008), thấy
khi sinh bị các tai nạn sản khoa như Forceps, mổ đẻ, bị ngạt thì tỷ lệ động kinh
là 7-10%. Nguy cơ động kinh tăng lên do chảy máu não hoặc nhồi máu não.
4.4.4. Tiền sử bệnh cơ thể ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Tiền sử bệnh cơ thể theo nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.37) phù hợp
với các tác giả khác như theo Lê Đức Hinh (1997), động kinh triệu chứng là do
các tổn thương tại não cố định hoặc tiến triển. Theo Levenson J.L. (2005), cơn
động kinh cục bộ phức tạp có tiền sử bệnh cơ thể là 68,7%, trong đó sốt cao co
giật (28,6%), chấn thương sọ não (32,7%), xuất huyết não (16,8%), nhồi máu


22
não (13,6%) và động kinh sau phẫu thuật động kinh (12,3%). Engel J. và CS
(2008), thấy phẫu thuật là một phương pháp hiệu quả trong điều trị động kinh,
với phương pháp này chỉ còn 16% bệnh nhân xuất hiện các cơn động kinh cục
bộ phức tạp sau khi được phẫu thuật.
4.4.5. Các tổn thương trên phim chụp sọ não bằng cộng hưởng từ ở bệnh
nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.9), theo Nguyễn Văn Đăng
(2003), động kinh sau 20 tuổi có nguyên nhân do tai biến sản khoa, nhiễm khuẩn
như viêm não, viêm màng não hoặc dị dạng mạch não và sau 40 tuổi thường gặp
động kinh do u não, sau chấn thương sọ não, tai biến mạch não, thoái hóa não
như thoái hóa myelin chất trắng hoặc mất myelin chất trắng. Theo Phan Việt
Nga (2002), động kinh chưa rõ nguyên nhân (66,87%), còn có nguyên nhân là
33,13%, trong đó yếu tố sản khoa chiếm tỷ lệ cao nhất (11,87%), nhiễm khuẩn
thần kinh (9,38%), chấn thương sọ não (7,5%) và xuất huyết não-màng não
(4,38%). Theo Nguyễn Văn Doanh (2007), chụp sọ não cắt lớp bằng cộng
hưởng từ thấy có 47,9% có hình ảnh bất thường trên phim, trong đó có hình ảnh

+ Rối loạn cảm xúc và lo âu trong cơn động kinh cục bộ phức tạp xuất
hiện với tần suất rất khác nhau (p0,05). Rối loạn hình thức
tư duy cũng có sự khác biệt rõ rệt (p0,05).
+ Rối loạn hành vi trong cơn động kinh cục bộ phức tạp thấy rất đa dạng
như tăng vận động (46,34%) và hành vi tự sát xuất hiện với tần suất rất thấp
(2,44%), nhưng nó lại có nguy cơ tử vong cao (p


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status