Đáp án thi HSG 9 năm 2009 - Pdf 53

SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
QUẢNG TRỊ KHÓA NGÀY 17/3/2009
Môn thi: NGỮ VĂN -LỚP 9
Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. Chép nguyên văn một số câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn
Du miêu tả đặc điểm ngoại hình hoặc tính cách của các nhân vật: Thuý Kiều,
Kim Trọng, Từ Hải, Mã Giám Sinh, Sở Khanh.
Cho 0,2 điểm trong mỗi dẫn chứng ứng với mỗi nhân vật, đạt các yêu cầu: chính
xác, tiêu biểu; có thể chọn câu thơ miêu tả ngoại hình hoặc tính cách.
1,0
Câu 2
a.Tìm trong tục ngữ, thành ngữ Việt nam những câu có ý nghĩa khái
quát gần với câu sau:
“Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”.
Bổ sung: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy…
b. Điểm khác nhau cơ bản về ý nghĩa khái quát là : ở những câu trên
tuyệt đối hoá vai trò chi phối của môi trường với cá thể; còn ở bài ca dao lại phủ
nhận điều đó, cá thể không những không bị môi trường chi phối mà còn góp phần
tôn thêm giá trị cho môi trường sống của mình.
0,5
1,5
Câu 3.
Hãy chia sẻ suy nghĩ của em với bạn bè trên báo Đội về chủ đề:
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui.”
YÊU CẦU CHUNG
-Xác định đúng vấn đề nội dung và thể loại
-Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc và có chiều sâu
-Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, thể hiện sự linh hoạt trong diễn đạt.
Tổng 1

-hứng thú trước cái đẹp của ngoại cảnh và tình người,
-hứng thú với những sinh hoạt mang tính nhân văn trong và ngoài nhà trường.
b. Biết nâng cao vấn đề: mỗi ngày đến trường cũng là một hành trình khám phá,
hướng tới cái đẹp, hướng tới và khẳng định hoài bão của bản thân. Nhà trường là
nơi chắp cánh cho những ước mơ hoài bão ấy.
4. Bài viết có thể vận dụng nhiều cách nhập đề, phát triển và gợi dẫn vấn đề khác
nhau. Rất cần sự tự nhiên, độc đáo và mới mẻ trong diễn đạt và tư duy.
1,0
1,0
0,5
0,5
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
QUẢNG TRỊ KHÓA NGÀY 17/3/2009
Môn thi: NGỮ VĂN-LỚP 9
Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề).
Câu 1.(1,5 điểm)
Phân loại các từ sau đây thành nhóm dựa vào đặc điểm trường
nghĩa: nói chuyện, thì thầm, phát biểu, chỉ bảo, lưu loát, tuyên bố, ôn tồn,
khẳng định, thủ thỉ, ngắc ngứ, giảng giải.
Nhóm 1:nói chuyện, chỉ bảo
Nhóm 2:tuyên bố, phát biểu, khẳng định
Nhóm 3:thì thầm, lưu loát, thủ thỉ, ngắc ngứ, ôn tồn
HS có thể chia thành 2 nhóm: (1) và (2) cùng một nhóm “chỉ hành
động nói” ; số còn lại thuộc nhóm “chỉ tính chất của việc nói”
1,5
Câu 2.(1,5 điểm)
Hãy chép nguyên văn một số câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn
Du miêu tả đặc điểm ngoại hình hoặc tính cách của các nhân vật: Thuý
Kiều, Kim Trọng, Từ Hải, Mã Giám Sinh, Sở Khanh
Cho 0,3 điểm trong mỗi dẫn chứng ứng với mỗi nhân vật, đạt các yêu cầu:

khác nhau trước hai sự việc khác nhau
Cuối truyện, người được cứu nói với ân nhân của mình: “Khi anh tát tôi, nỗi
đau ấy chỉ viết lên cát, bởi vì nỗi đau ấy sẽ được gió cuốn đi. Còn việc anh
cứu tôi, phải khắc vẻ đẹp của nghĩa cử này vào đá để mọi người đều biết”
3.Giọng kể thuyết phục: vưà sâu lắng, chân thành, vừa nhẹ nhõm tinh tế;
chọn ngôi kể và nhịp điệu phù hợp
1,0
1,0
.
-----------------Hết---------------


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status