Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam (luận văn thạc sĩ) - Pdf 57

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 8340121

HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC HUYỀN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. VŨ THÀNH TOÀN


2.3.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Singapore .............. 49


2.4. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc ............... 50
2.4.1. Vài nét chung về nền giáo dục đại học tại Trung Quốc .............................. 50
2.4.2. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc ............. 53
2.4.3. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Trung Quốc .......... 57
CHƢƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM ................. 59
3.1. Tổng quan về giáo dục đại học của Việt Nam ............................................... 59
3.1.1. Tổng quan về giáo dục đại học của Việt Nam ............................................. 59
3.1.2. Quy mô giáo dục đại học Việt Nam .............................................................. 61
3.2. Tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam.......................... 63
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu giáo dục đại học của Việt Nam .... 67
3.3.1. Phương pháp giảng dạy tại đại học .............................................................. 68
3.3.2. Chất lượng đầu ra của đại học ..................................................................... 69
3.3.3. Chương trình đào tạo .................................................................................... 69
3.3.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên ..................................................................... 70
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giáo dục Việt Nam từ kinh nghiệm
các quốc gia .............................................................................................................. 71
3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ............................................. 71
3.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ..................................................... 73
3.4.3. Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học .................... 73
3.4.4. Thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo.................... 74
3.4.5. Nhóm giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu .......................................... 75


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người


AQF

ARC

ASEAN

CPC

CRICOS
ĐH
DIAC

FDI

GATS

Giải thích
Department of Education, Employment and Workplace Relations
Bộ Giáo dục, Nhân dụng và Quan hệ công sở Australia
Australia Awards Scholarships Học bổng Chính phủ Australia
Australian Education International
Cơ quan Giáo dục Quốc tế Australia
Australian Higher Education Graduation Statement
Tuyên bố về Tốt nghiệp trong Giáo dục Đại học Australia
Australian International Education Conference
Hội nghị Giáo dục Quốc tế Australia
Australian Qualifications Framework
Hệ thống Văn bằng Australia
Australian Research Council

IIE

IMF

IPRS
KT
OECD

Higher education contribution scheme
Kế hoạch Đóng góp cho Giáo dục Đại học
Higher Education Loan Program
Chương trình Cho vay cho Giáo dục Đại học
Higher Education Support Act 2003
Đạo luật Hỗ trợ Giáo dục Đại học năm 2003
Institute of International Education
Viện giáo dục Quốc tế Hoa Kỳ
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
The International Postgraduate Research Scholarships
Học bổng Nghiên cứu Quốc tế Sau đại học
Kinh tế
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức hơp tác và phát triển quốc tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
ảng 2.1. Số lượng sinh viên du học tại Mỹ từ 1954 - 2016 ........................... 26
ảng 2.2. Thống kê t lệ sinh viên du học tại Singapore năm 2015 ................ 44
iểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành dịch vụ tại Mỹ trong năm 2015 ............................ 27
iểu đồ 2.2. Cơ cấu sinh viên đến du học tại Mỹ năm 2016 ........................... 28

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của một quốc gia, giáo dục nói chung và giáo dục
đại học nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục đại học đóng vai trò chủ
chốt trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, trở thành
nguồn sản xuất tri thức mới không thể thiếu cho xã hội. “Dịch vụ giáo dục đại học”
đem lại rất nhiều lợi ích cho các quốc gia, đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân
của một đất nước.
Rất nhiều các quốc gia trên thế giới hiện nay đã đầu tư vào việc phát triển hệ
thống giáo dục đại học như là một ngành dịch vụ chính. Hiệp định chung về thương
mại và dịch vụ GATS ra đời đã tạo cơ sở thúc đẩy cung cấp dịch vụ giáo dục đại
học ra khỏi biên giới của một quốc gia hay còn gọi là “Xuất khẩu giáo dục đại học”.
Xuất khẩu giáo dục đại học đã trở thành lời giải cho rất nhiều khó khăn về mặt
tài chính trong giáo dục cũng như đảm bảo nguồn lực chất lượng cao ở nhiều nước.
Là một đất nước đang phát triển, tuy đi sau về nhiều mặt nhưng Việt Nam lại có cơ
hội học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các nước đi trước để có thể hoàn thiện
loại hình xuất khẩu vô cùng mới mẻ này. Ở Việt Nam, xuất khẩu giáo dục đại học
vẫn là một khái niệm còn khá xa lạ. Cùng với nhiều nước trong khu vực Asean như
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines… Việt Nam đã và đang thực hiện đổi
mới, cải cách giáo dục đại học theo hướng chuẩn hóa, hình thành hệ thống bảo đảm
chất lượng đại học với nhiều tiêu chí và chuẩn mực. Tuy mặt bằng chung giáo dục
Việt Nam còn chưa cao, song tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này rất lớn.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về “KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM” là cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Xuất khẩu dịch vụ giáo dục là một trong những đề tài được khá nhiều những
nhà nghiên cứu về giáo dục trong nước và các quốc gia trên thế giới nghiên cứu.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu thường hay hướng tới các vấn đề về định hướng xuất

đưa ra thực trạng và những giải pháp trong việc xuất khẩu giáo dục đại học của Trung
Quốc.
Các nghiên cứu về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học rất đa dạng về đối
tượng phạm vi cũng như mục đích nghiên cứu. Kế thừa những kết quả nghiên cứu


3
của các nhà nghiên cứu trước đó về cơ sử lý luận, phương pháp nghiên cứu, dựa vào
sự tổng hợp đánh giá các số liệu đã thu thập được, từ đó đưa ra một vài những giải
pháp có thể giúp dịch vụ xuất khẩu đại học tại Việt Nam được cải tiến hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục của một số quốc gia
trên thế giới cụ thể là: Mỹ, Australia, Singapore và Trung Quốc.
Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo
dục tại các quốc gia nêu trên.
Từ kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của một số quốc gia trên
thế giới, từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp cho Việt Nam để phát triển xuất
khẩu dịch vụ này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở Mỹ,
Australia, Singapore, Trung Quốc và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Xuất khẩu dịch vụ giáo dục dựa trên các số liệu và
nghiên cứu qua các năm từ năm 1950 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính dựa trên cơ sở dữ liệu và thông tin
liên quan tới xuất khẩu dịch vụ giáo dục tại Mỹ, Australia, Singapore, Trung Quốc
và Việt Nam. Nguồn thông tin sử dụng chủ yếu là thông tin thứ cấp, từ đó dùng các
công cụ như so sánh, thống kê, phân tích… và từ đó đưa ra các nhận định và kết
luận có giá trị khoa học.
6. Kết cấu luận văn

sống thường ngày, nhưng cho đến nay, dường như vẫn chưa có một khái niệm
chung thống nhất về dịch vụ. Đối với mỗi quốc gia với trình độ phát triển kinh tế
khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau, mỗi nguồn nghiên cứu khác nhau từ
đó đem lại những cách hiểu và phân loại khác nhau.
Adam Smith đã định nghĩa về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những nghề hoang
phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sỹ opera, vũ
công… Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra”. Từ định
nghĩa trên, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía cạnh
“không lưu giữ được” của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng
thời.
Theo quan điểm của nhà kinh tế Allan Fisher và Colia Clark dịch vụ được coi
là ngành kinh tế thứ ba, tức là các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành công
nghiệp và nông nghiệp. Clark đưa ra khái niệm dịch vụ là “các dạng hoạt động kinh
tế không được liệt kê vào ngành thứ nhất và ngành thứ hai (công nghiệp và nông
nghiệp)”. Tuy nhiên khái niệm này không có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngành
nên có những hoạt động không thống nhất được phải xếp vào ngành nào, ví dụ hoạt
động xây dựng từ trước người ta vẫn xếp vào ngành công nghiệp nhưng đến nay
người ta lại chuyển chúng sang ngành dịch vụ.


6
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công” [Từ điển Tiếng Việt,
2004, NX Đà Nẵng, tr.256]
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là
sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam lại căn cứ vào những đặc điểm nổi bật
và những khác biệt giữa dịch vụ với hàng hoá để đưa ra khái niệm về dịch vụ như

“Tính đặc thù của sản xuất giáo dục là do ba đặc tính cơ bản của nó quyết
định, bao gồm giáo dục là ngành sản xuất có tính nền tảng, giáo dục là ngành sản
xuất gián tiếp và giáo dục là ngành sản xuất có hiệu quả rất lâu dài”. (Đặng Huỳnh
Mai, 2010)
Hiện nay, vẫn có những quan điểm cho rằng giáo dục chỉ nên là một dịch vụ
công cộng do Nhà nước cung cấp, không nên đưa vào buôn bán, trao đổi. Khi tính
thương mại của giáo dục càng cao, những nhà cung cấp dịch vụ giáo dục có xu
hướng chạy đua theo lợi nhuận mà xem nhẹ chất lượng đầu ra. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực đến một bộ phận không nhỏ giới trẻ theo học tại các cơ sở này. Mặc
dù vậy trên thực tế, quan niệm đó không hoàn toàn đúng đắn. Trên thị trường giáo
dục mở cửa hiện nay, trường học muốn thu hút sinh viên, thu về lợi nhuận thì phải
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục được coi là yếu tố
quan trọng nhất, quyết định danh tiếng và khả năng cạnh tranh của các cơ sở giáo
dục trên thị trường. Đây có thể được xem là hiệu ứng tích cực của thương mại hóa
giáo dục. Thêm vào đó, dịch vụ giáo dục cũng đóng góp một khoản không nhỏ vào
thu nhập quốc dân. Chính những quan niệm tiêu cực, không đúng đắn về thương
mại hóa giáo dục khiến rất nhiều quốc gia bỏ lỡ một lĩnh vực đầu tư tiềm năng. Tính
thương mại trong giáo dục vừa tạo môi trường cạnh tranh từ đó có thể nâng cao chất
lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, vừa tạo nguồn thu đáng kể trong thu nhập
quốc dân của một quốc gia.


8
Theo hệ thống phân loại dịch vụ của GATS1, dịch vụ giáo dục là ngành dịch
vụ thứ 5 và được chia làm 4 phân ngành: dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở, giáo
dục bậc cao, giáo dục cho người lớn, các dịch vụ giáo dục khác.
Ta có thể thấy rằng, giáo dục đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục
nói chung. Ngân hàng Thế giới (World ank) đã đưa ra khái niệm về dịch vụ giáo
dục đại học như sau: “Giáo dục đại học là dịch vụ giáo dục bậc cao, được tiêu dùng
sau khi đã hoàn thành bậc học giáo dục trung học”.

vào thị trường lao động. Trong nền kinh tế tri thức hiện đại, trình độ đại học là một
trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển giáo dục của một quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm
Để hiểu rõ hơn nữa về dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ giáo dục, ta sẽ tìm hiểu về
những đặc điểm chung của dịch vụ và dịch vụ giáo dục đại học nói riêng, từ đó sẽ
có cái nhìn và sự hiểu biết rõ hơn nữa.
1.1.2.1. Đặc điểm chung của ngành dịch vụ
Ta có thể thấy rằng, dịch vụ là kết quả của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Tuy nhiên, khác với hàng hóa
có tính vật chất, dịch vụ là vô hình và phi vật chất. Sự khác biệt này được thể hiện
cụ thể ở một số những đặc điểm quan trọng sau:
- Tính chất vô hình (Intangibility):
Khác với sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể dùng các giác quan thông
thường để nhận biết được chúng. Cung cấp dịch vụ thường hay gắn với cơ sở vật
chất hoặc hàng hóa hữu hình như việc trả tiền cho sự phục vụ chứ không phải cho
các yếu tố hữu hình. Ví dụ khi khách thanh toán dịch vụ là thanh toán cho sự phục
vụ của nhà hàng, còn đồ ăn trong bữa ăn đó chỉ là cơ sở vật chất phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ ấy của nhà hàng. Khách hàng không thể biết được chất lượng dịch
vụ trước khi tiêu dùng nó.
Để có thể tìm được những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của mình,
người tiêu dùng chỉ có thể tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ cung
ứng đó, như thương hiệu, giá cả hay sự mô tả về cảm nhận dịch vụ đó của các khách
hàng đã tiêu dùng dịch vụ hoặc qua thông tin quảng cáo.
- Tính không đồng nhất và khó xác định chất lượng (Inconsistency):
Tính không đồng nhất có thể hiểu là tính dễ thay đổi trong chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng và
tình trạng của người tiêu dùng dịch vụ. Cùng một người cung ứng nhưng tâm lý,


10



11
Products Classification – CPC). Hai cách phân loại này được các quốc gia và các tổ
chức quốc tế trên thế giới thừa nhận và sử dụng.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng có cách phân loại giao dịch dịch vụ quốc tế
khác biệt. Cách phân loại giao dịch dịch vụ quốc tế của IMF được coi là cơ sở để
thống kê thương mại dịch vụ quốc tế. Mức độ chi tiết về phân loại dịch vụ giữa các
nước cũng khác nhau chủ yếu dựa vào thu nhập và chi tiết hóa số liệu.
Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) phân loại dịch vụ theo Hiệp định chung
về thương mại dịch vụ (GATS). Cách phân loại này khá đơn giản, dễ theo dõi và
phục vụ tốt cho đàm phán thương mại dịch vụ quốc tế.
Hệ thống phân loại theo GATS được đưa ra trong Vòng đàm phán Uruguay
nhằm hỗ trợ tốt nhất cho đàm phán tự do hóa lĩnh vực thương mại dịch vụ. Toàn bộ
lĩnh vực dịch vụ được chia ra 12 ngành và 155 phân ngành.
- Dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ thông tin
- Dịch vụ xây dựng
- Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ giáo dục
- Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ tài chính
- Dịch vụ y tế
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao
- Dịch vụ vận tải
- Các dịch vụ khác
Hiện nay, hệ thống phân loại dịch vụ của Việt Nam dựa trên Nghị định số
75/CP của Chính phủ ngày 27/10/1993 gồm có từ phân ngành thứ 7 đến phân ngành
thứ 20 trong tổng số 20 phân ngành cấp 1. Tuy nhiên, sự phân loại này đã không

- Tính xã hội
Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu cụ thể cho từng cá nhân, từng đối tượng
khách hàng thì dịch vụ giáo dục mang lại những giá trị văn hóa, đạo đức, duy trì sự
gắn kết và ổn định của xã hội. Vì vậy mà nhiều chính phủ đã thực hiện chương trình
phổ cập giáo dục, tối thiểu là cấp tiểu học để mọi công dân đều biết đọc, biết viết.


13
Đây chính là tính xã hội – mặt phi thương mại của dịch vụ giáo dục. Càng lên các
bậc học cao hơn, sự tham gia của xã hội càng giảm, càng ít người học. Tính xã hội
vẫn còn, tuy nhiên tính thương mại ngày càng thể hiện rõ và lấn át hơn.
- Tính tích lũy
Khi người học tiếp nhận dịch vụ từ người dạy, người học sau khi tiêu thụ xong
vẫn có thể lưu trữ được kiến thức, tích lũy sau nhiều năm và sử dụng trong tương
lai. Tri thức được bồi đắp, tích lũy trong nhiều năm sẽ trở thành kỹ năng lao động
cần thiết, góp phần nâng cao năng lực làm việc, bồi dưỡng tư cách, phẩm chất đạo
đức công dân.
- Cung cấp bởi cả khu vực công và tư
Giáo dục lâu nay vẫn được coi là một lợi ích công nhằm đảm bảo sự công
bằng cho toàn xã hội. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng tăng về giáo dục, hơn nữa,
Nhà nước không đủ điều kiện cung cấp nên rất nhiều trường tư đã ra đời. Hệ thống
trường tư tồn tại song song với trường công đã tạo nên một hệ thống giáo dục đa
dạng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường giáo dục đại học. Chất lượng đào tạo và
trình độ giáo viên có thể khác nhau hoặc tương đương, tuy nhiên điểm nổi bật của
các trường tư là cơ sở vật chất cùng trang thiết bị khang trang, hiện đại, số lượng
sinh viên ít hơn, nhiều sự lựa chọn các dịch vụ đi kèm như: ăn uống, dã ngoại, đồng
phục…
- Ngoại ứng tích cực trong giáo dục
Ngoại ứng tích cực xuất hiện khi một người tiến hành một hoạt động gây ảnh
hưởng tốt đến người ngoài cuộc. Giáo dục tạo ra ngoại ứng tích cực vì giáo dục

Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học

1.2.1. Xuất khẩu dịch vụ
Ngày nay, dịch vụ đã trở thành đối tượng của thương mại với t trọng ngày
càng tăng. Khi thị trường thương mại dịch vụ được mở cửa, hoạt động trao đổi, mua
bán dịch vụ ngày càng trở nên sôi động, phổ biến. Gia nhập WTO cũng như các
cộng đồng chung trên thế giới đồng nghĩa với việc rất nhiều doanh nghiệp dịch vụ
nước ngoài sẽ tiếp cận thị trường trong nước và cạnh tranh mạnh mẽ với doanh
nghiệp nội địa. Đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến, đổi
mới và hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng.
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS không đưa ra khái niệm
thương mại dịch vụ mà chỉ đưa ra bốn phương thức cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, từ
khái niệm thương mại hàng hóa, có thể hiểu thương mại dịch vụ như sau:


15
“Thương mại dịch vụ là hành vi mua bán, cung cấp, trao đổi dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức vì mục đích thương mại, trên cơ sở cạnh tranh” (Hoàng Văn Châu,
2011).
Sự trao đổi dịch vụ vì mục đích sinh lời khi vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia
sẽ trở thành thương mại dịch vụ quốc tế (International Tradein Service). Hiện nay,
cùng với quá trình toàn cầu hóa, thương mại dịch vụ quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Trên cơ sở khái niệm về thương mại dịch vụ ở trên, ta có thể hiểu thương
mại dịch vụ quốc tế như sau: Thương mại dịch vụ quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ
giữa pháp nhân hoặc thể nhân trong nước với pháp nhân hoặc thể nhân nước ngoài
vì mục đích thương mại. Thương mại dịch vụ quốc tế cũng là mối quan hệ được
nhắc tới trong Hiệp định GATS, bởi bản chất của GATS là để điều chỉnh hoạt động
mua bán, trao đổi dịch vụ giữa các quốc gia.
1.2.2. Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học
Xuất khẩu là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động buôn bán hàng hóa, dịch vụ với


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status