Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung Bộ - Pdf 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG ĐÌNH HIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Chuyên ngành:
Mã số:

QUẢN LÝ CÔNG
9.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
TS. TRỊNH THANH HÀ

Phản biện 1: ……………………………………………………………
……………………………….……………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………………

Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về:
“Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước”.
Phê duyệt xây dựng Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc đào tạo nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo có đặc thù cần được chú trọng
quản lý để phát triển, theo đó, Nhà nước cần quan tâm hơn đến việc quản lý và đầu tư
cho hệ thống các cơ sở đào tạo nghệ thuật.
Trong khi đó ở góc độ nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ và cả nước còn hạn chế, chưa có
những công trình khoa học chuyên sâu, nhiều vấn đề lý luận liên quan chưa có điều
kiện nghiên cứu, giải đáp. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ, luận án đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định vấn đề có thể
kế thừa và vấn đề mới đặt ra cần giải quyết.
- Nghiên cứu hệ thống lý luận, những căn cứ pháp lý và thực tiễn quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.

viên nghệ thuật ở thời kỳ trước đó.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật thời kỳ đổi mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tập trung tìm hiểu các công trình
nghiên cứu trước đó về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở
đào tạo trong nước và ngoài nước. Những ý kiến và quan điểm khác nhau này sẽ là nguồn
tư liệu bổ sung quý giá giúp có cái nhìn khách quan, đa chiều về vấn đề nghiên cứu. Bên
cạnh đó, các tài liệu thứ cấp còn là nguồn kiến thức đa dạng, phong phú về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp: Luận án đã sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích và tổng hợp hệ thống quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng và mục tiêu của ngành giáo
dục về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật. Thống kê và tổng hợp những
kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đã trực tiếp
trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, những người có kinh nghiệm về các
vấn đề liên quan tới đề tài luận án như: lãnh đạo UBND tỉnh, Phòng Văn xã trực thuộc
UBND tỉnh; Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng phòng các Sở GDĐT, Sở Văn hóa,
3


Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch đầu tư; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng

các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ thì sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án phân tích, bổ sung cơ sở lý luận, cung cấp các luận chứng khách
quan, có căn cứ để xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật.
- Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhiệm vụ của luận án.
Chỉ ra những kết quả và hạn chế của những công trình nghiên cứu trước đây.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án nghiên cứu chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong
các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích làm sáng rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án cung cấp nguồn dữ liệu sơ cấp, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung
bộ một cách khách quan, toàn diện; trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà quản lý, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực giảng viên
1.2. Những công trình quản lý nhà nướcvề phát triển nguồn nhân lực giảng
viên trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật
1.3. Nhận xét chung
1.3.1. Những nội dung luận án có thể kế thừa
Thứ nhất: Những vấn đề về chính sách, trong đó có chính sách nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo; Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xác định phương hướng
và nội dung hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam...
Thứ hai: Nhữngvấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
đào tạo nghề, trong đó có đào tạo nghề thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
Thứ ba: Những vấn đề vềQLNN đối với phát triển nguồn nhân lực GVNT tại
Việt Nam.
1.3.2. Những nội dung các công trình chưa đề cập
Thứ nhất, chưa có công trình nghiên cứuchuyên sâu về phát triển nguồn nhân
lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ dưới góc độ quản lý công.
Thứ hai, vai trò của nhà nước đối với hoạt động phát triển nguồn nhân lực GVNT
chưa được cụ thể hóa, mối tương quan giữa nhà nước đối với các cơ sở đào tạo chưa rõ.
Thứ ba, cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu chưa hoàn toàn dựa trên nền tảng
khoa học hành chính để tiếp cận, hoặc nếu có thì cũng chỉ tiếp cận ở một khía cạnh.
Thứ tư, các nghiên cứu này chưa được hệ thống giải pháp đồng bộ để QLNN
đối với các cơ sở đào tạo từ tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính đến cơ chế giám sát.
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.4.1. Xây dựng khung lý luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
1.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
1.4.3. Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước

GVNT vùng Bắc Trung bộ, từ đó đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào
tạo vùng Bắc Trung bộ.

8


Chương 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
2.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
2.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là
khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư đủ 15
tuổi trở lên có việc làm (gồm cả những người trên tuổi lao động, có khả năng lao động) và
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm việc do thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc.
2.1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
2.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực giảng viên
Phát triển nguồn nhân lực giảng viên là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của
giảng viên trong một thời kỳ nhất định; trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
số lượng và chất lượng giảng viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng
chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, tiêu chí dành cho giảng viên.
2.1.2. Nghệ thuật
2.1.2.1. Khái niệm nghệ thuật

Cơ sở đào tạo là một cơ sở giáo dục thực hiện chức năng giảng dạy giúp cho
người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo
đức, thái độ học tập cho người học để họ trở thành người lao động có kỷ luật, kỹ thuật,
năng suất và hiệu quả cao.
2.1.4.2. Cơ sở đào tạo nghệ thuật
Cơ sở đào tạo nghệ thuật là cơ sở đào tạo thực hiện công tác giảng dạy và đào
tạo các sinh viên và học viên về lĩnh vực nghệ thuật. Yếu tố cấu thành cơ sở đào tạo
nghệ thuật gồm: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, đội ngũ quản lý và học viên.
2.1.4.3. Vai trò của giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
Giảng viên có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nói
riêng và sự phát triển giáo dục của đất nước nói chung; nhất là GVNT giúp giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa tinh thần... nhằm đạt mục đích mong muốn.
2.1.5. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
2.1.5.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
QLNN là sự tác động của chủ thể QLNN bao gồm Nhà nước, cơ quan nhà
nước, các tổ chức và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện những hoạt động
quản lý nhà nước, khách thể của QLNN là trật tự QLNN do pháp luật quy định. QLNN
là hoạt động chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước và điều hành các
hoạt động của đối tượng bị quản lý.
2.1.5.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT là quá trình chấp hành,
điều hành nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và phát triển nguồn nhân lực GVNT trong
các cơ sở đào tạo.
10


2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong quá trình phát
triển nguồn nhân lực giảng viên
2.2.1. Yếu tố khách quan
2.2.1.1.Quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa

viên và bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ
2.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
2.4.2. Bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ
11


Kết luận chương 2
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo
là một nội dung quan trọng trong hoạt độngquản lý. Để có cơ sở lý luận nghiên cứu
vấn đề này thì cần làm rõ những khái niệm công cụ liên quan đến nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực nói chung và GVNT nói riêng, tìm hiểu về nghệ thuật, giảng viên
và GVNT, làm rõ khái niệm cơ sở đào tạo và cơ sở đào tạo nghệ thuật dựa trên cơ sở
quy định của pháp luật hiện hành. Hơn nữa, cần tập trung làm rõ hoạt động QLNN về
phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo góp phần phát triển ngành
giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
Vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên cũng được quan tâm nhiều trong bối cảnh
đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động QLNN về phát
triển nguồn nhân lực GVNT còn là vấn đề bỏ ngỏ, chưa được quan tâm nghiên cứu
đúng mức, nhất là dưới khía cạnh quản lý công. Vì vậy, cầntập trung nghiên cứu
những yếu tố khách quan, chủ quan có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động
QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT như: quá trình hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa, nền kinh tế thị trường, chính sách giáo dục và đào tạo, trình độ khoa học công
nghệ, hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước hiện tại; từ đó làm cơ sở
cho việc đánh giá thực trạng QLNN, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt
động QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc
Trung bộ ở chương tiếp theo.
Đồng thời cũng xác định rõ nội dung, đối tượng, phương thức QLNN về phát
triển nguồn nhân lực GVNTtrong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ; xác định rõ
chủ thể, đối tượng, phương thức QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên, từ đó

3.1.4. Về phát triển kinh tế
Xu thế phát triển lĩnh vực nghệ thuật của vùng Bắc Trung bộ gắn với phát triển
kinh tế vùng. Những năm gần đây, tiềm năng vùng Bắc Trung bộ đang được đánh thức
với sự phát triển mạnh mẽ của các khu kinh tế ven biển.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật ở nước ta hiện nay
3.2.1. Những mặt tích cực
3.2.2. Những mặt tồn tại
13


3.3. Thực trạng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào
tạo vùng Bắc Trung bộ
3.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng
Bắc Trung bộ
3.3.1.1. Về quy mô
Mỗi tỉnh vùng Bắc Trung bộ đều có cơ sở đào tạo nghệ thuật và luôn lưu giữ,
bảo tồn và phát huy nghệ thuật dân gian của tỉnh và vùng;
Các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ được trải dài qua các tỉnh, hầu
như mỗi tỉnh đều có 1 cơ sở đào tạo nghệ thuật, duy nhất tỉnh Thừa Thiên Huế có đến
3 cơ sở đào tạo nghệ thuật, tuy nhiên chỉ có 2 cơ sở đào tạo là có số GVNT tương đối
nhiều là Trường đại học Nghệ thuật Huế và Học viện Âm nhạc Huế.
3.3.1.2. Về phân bố
Qua số liệu khảo sát (nội dung xem phụ lục 5) vùng Bắc Trung bộ việc đào tạo
nghệ thuật tập chung chủ yếu ở 7 cơ sở đào tạo nghệ thuật.
3.3.2. Nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
3.3.2.1. Về số lượng
Thực tế hiện nay các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ đều tăng
cường tuyển bổ sung GVNT, do các giảng viên lớn tuổi đến tuổi về hưu, mở rộng
thêm ngành mới, xây dựng cơ sở...

3.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
3.5.1. Những mặt tích cực trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động nghệ thuật nói chung và
GVNT nói riêng từng bước được hoàn thiện. Các cơ quan QLNN đã nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của GVNT trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng và phát
triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung.
Công tác tuyển dụng giảng viên đã được thực hiện minh bạch, công khai, đảm
bảo đúng quy trình và số lượng, chất lượng giảng viên được tuyển dụng trong những
năm gần đây phần lớn đáp ứng được quy mô đào tạo, ngày càng được trẻ hóa và và
trình độ chuyên môn vững.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên được quan tâm đúng mức.
Các cơ sở đào tạo đã xây dựng và thực hiện đầy đủ chiến lược phát triển, bước
đầu xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực GVNT.
Hoạt động hợp tác đối ngoại được quan tâm, tạo điều kiện cho GVNT học hỏi
kinh nghiệm nghệ thuật của các nước tiên tiến, góp phần sớm hội nhập thế giới trong
lĩnh vực nghệ thuật.
3.5.2. Những hạn chế và tồn tại trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
Hiện nay, thể chế pháp luật về phát triển nguồn nhân lực giảng viên còn chồng
chéo, được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

15


Vùng Bắc Trung bộ chưa xây dựng được quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
GVNT gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng; nội dung
không khớp với mục tiêu phát triển.
Chính sách tuyển dụng GVNT chưa khuyến khích được các cơ sở đào tạo nghệ


16


đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của ngành nghệ thuật, thâm chí còn
có giảng viên trái ngành, trái nghề vẫn tham gia giảng dạy.
- Các trường đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ chưa có sự kết hợp thống
nhất với nhau trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực GVNT hoặc mạnh ai người
ấy làm.
- Trình độ GVNT không đồng đều, bằng cấp chưa đúng chuyên ngành giảng
dạy và đang nghiệp dư hoá nghề nghiệp. Nguyên nhân chính cũng do bế tắc về nguồn
tuyển chọn GVNT.
- Hiện nay, vùng Bắc Trung bộ đang có sự khủng hoảng về nguồn nhân lực
GVNT truyền thống, xu hướng xã hội và thị hiếu chủ yếu tập trung nghệ thuật đương
đại mà quên đi, hay mai một đi nghệ thuật truyền thống.
- Công tác quy hoạch GVNT chưa được thực hiện tốt, chưa có lộ trình cụ thể
của từng giai đoạn theo xu hướng phát triển của xã hội để có chiến lược đón đầu, dẫn
đến bị động, thiếu cân bằng về lĩnh vực nghệ thuật chủ yếu tập trung lĩnh vực âm nhạc,
không tập trung nhiều vào lĩnh vực mĩ thuật và mất cân đối giữa các độ tuổi và chênh
lệch về tỷ lệ nam, nữ rõ rệt.
Kết luận chương 3
Vùng Bắc Trung bộ thuộc một trong 6 vùng lớn của cả nước, gồm 6 tỉnh: Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế có địa hình phức
tạp, đại bộ phận lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết, thường
hay gây lũ lụt bất ngờ gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Vì vậy, vùng
này còn nhiều khó khăn và chậm phát triển so với các vùng khác trong cả nước.
Vùng Bắc Trung bộ với đặc trưng cơ bản nghệ thuật “văn hóa sông – biển”
những điệu Hò sông nước được xem là sản phẩm tinh thần, biểu hiện sự cố kết của
cộng đồng người Việt, vì vậy nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nghệ thuật và
nguồn nhân lực nghệ thuật mang tính vùng miền đặc trưng hò, vè.

chung; hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động nghệ thuật nói chung và
GVNT nói riêng từng bước được hoàn thiện; công tác tuyển dụng giảng viên đã được
thực hiện minh bạch, công khai, đảm bảo đúng quy trình cơ bản đảm bảo số lượng, chất
lượng giảng viên; công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên được quan tâm đúng mức, chế
độ phụ cấp, lương, thưởng các ngày lễ được đảm bảo; hoạt động hợp tác đối ngoại được
quan tâm đúng mức; công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng được hoàn thiện.
Ngoài những kết quả đạt được thì QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT
còn một số tồn tại như: về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và GVNT kinh nghiệm
còn hạn chế; số lượng GVNT được tuyển dụng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình
độ, năng lực chuyên môn chưa nhiều, chưa phù hợp chuyên ngành đào tạo của các cơ
sở; chưa có cơ chế riêng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GVNT, còn lúng túng về
quy hoạch, việc cử GVNT đi đào tạo nước ngoài còn hạn chế do nguồn kinh phí hạn
hẹp; ngoài ra công tác đánh giá chất lượng GVNT chưa được tiến hành thường xuyên
và chưa có biện pháp chế tài hợp lý.

18


Chương 4:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN
NGHỆ THUẬT TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ
4.1. Dự báo xu hướng phát triển các cơ sở đào tạo nghệ thuật và nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật
4.1.1. Xu hướng chung của cả nước
4.1.1.1. Về phát triển các cơ sở đào tạo nghệ thuật
Một là, cần nhà nước trao quyền tự chủ ở nhiều mặt, đó là cơ hội, thách thức
đối với mỗi cơ sở giáo dục đại học.
Hai là, cần xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực GVNT theo hướng
phát triển năng lực dạy học

4.2.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
Nguồn nhân lực GVNT vùng Bắc Trung bộ cần kế thừa kinh nghiệm truyền
thống và phát huy nguồn lực dân tộc của các vùng khác nhằm xây dựng nền văn hoá
chung tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đặc trưng vùng.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
4.3.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển giảng viên nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ trong tình hình mới
4.3.2. Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện chế
độ chính sách thu hút, tuyển chọn, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật của vùng
4.3.3. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật và tăng cường đầu tư các nguồn lực cho cơ sở đào tạo nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ
4.3.4. Mở rộng hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
vùng Bắc Trung bộ
4.3.5. Bổ sung, hoàn thiện chương trình, nội dung và phương thức đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng
4.3.6. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo
trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
4.4. Khuyến nghị
4.4.1. Khuyến nghị đối với các cơ quan Trung ương
4.4.1.1. Khuyến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
4.4.1.2. Khuyến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4.4.1.3. Khuyến nghị đối với Bộ Nội vụ
4.4.2. Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Bắc Trung bộ
4.4.3. Khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo nghệ thuật
20



trợ khuyến khích GVNT nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức nghề nghiệp và sớm
chuẩn hóa tiêu chuẩn, điều kiện GVNT theo yêu cầu hội nhập. Phân công, phân cấp
quản lý các trường đại học, cao đẳng theo hướng phân công rõ trách nhiệm QLNN
giữa Bộ GDĐT, các Bộ ngành quản lý trường và UBND các tỉnh, thành phố theo
21


hướng phân quyền nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo trong hoạt động quản lý, tăng
cường năng lực tự quản lý cho các đơn vị chủ quản. Thường xuyên tổ chức những lớp
tập huấn chuyên đề, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ
hiện đại áp dụng vào công tác giảng dạy, nhằm nâng cao kỹ năng cho giảng viên các
chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, đáp ứng với yêu cầu cấp thiết hiện nay; hàng năm
tăng chỉ tiêu biên chế, giảm bớt số lượng giảng viên hợp đồng cho các cơ sở đào tạo
nghệ thuật đảm bảo nhu cầu nhân lực và ổn định tâm lý yên tâm công tác của GVNT.
Ngoài ra cần chú trọng tới công tác thi đua khen thưởng, khuyến khích động viên
GVNT phát huy hết khả năng, năng lực giảng dạy và tâm huyết với nghề.

22


KẾT LUẬN
Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuậttrong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ là một lĩnh vực đặc thù,
đòi hỏi phải có cơ chế chính sách phù hợp. Thông qua việc phân tích các khái niệm
chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong nội dung quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo trong giai
đoạn hiện nay, là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nướcvề phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Luận án ‘‘Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ” đã nghiên cứu, làm rõ các nội dung


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status