Skkn một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp một trong các tiết tập đọc - Pdf 58

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...........................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................2
B. NỘI DUNG.........................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................3
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG.....................................................................................5
CHƯƠNG III. NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ..............................................................6

1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, nội dung bài dạy...............................6
2. Biện pháp 2: Định hướng cách đọc bài tập đọc, đọc văn bản.................7
3. Biện pháp 3: Cung cấp một số từ ngữ để học sinh hiểu nội dung bài.....8
4. Biện pháp 4: Hệ thống lại câu hỏi trong sách giáo khoa bằng dạng
bài tập đọc hiểu.......................................................................................8
5. Biện pháp 5: Rèn kĩ năng đọc hiểu.......................................................12
6. Biện pháp 6: Hình thức tổ chức dạy học...............................................13
7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng dạy học đưa công nghệ thông tin
vào giảng dạy........................................................................................14
8. Biện pháp 8: Tổ chức các trò chơi.........................................................15
CHƯƠNG IV: DẠY THỰC NGHIỆM........................................................................16
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ...........................................................................................21
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................22


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết phân môn tập đọc là một phân môn có tính chất thực

cách có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. Đặc biệt đối với học sinh
lớp 1 - lớp đầu cấp, việc dạy đọc hiểu cho các em thật vô cùng quan trọng bởi
các em có đọc hiểu tốt ở lớp 1 thì khi học lên các lớp tiếp theo, các em mới nắm
bắt được những yêu cầu cao hơn của việc học môn Tập đọc.
Cũng như nhiều giáo viên lớp 1 khác, tôi suy nghĩ rất nhiều về cách rèn kĩ
2/22


năng đọc hiểu cho học sinh lớp mình. Việc dạy cho các em biết đọc chữ đã là
khó, dạy cho các em biết đọc đúng tiếng, đọc liền tiếng trong từ, trong câu, đọc
đúng ngữ điệu, đọc ngắt nghỉ hơi trong văn bản thơ, văn… là cả một quá trình
phấn đấu không ngừng nghỉ của cả thầy và trò. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
giúp các em hiểu văn bản được đọc, nhất là làm thế nào để phối hợp đọc thành
tiếng và đọc hiểu, làm thế nào để cho những gì đọc được tác động vào chính
cuộc sống của các em.… Đó là những trăn trở của tôi nói riêng và của giáo viên
nói chung trong mỗi giờ dạy Tập đọc. Dựa vào kinh nghiệm của bản thân, của
Ban giám hiệu, của đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết
Tập đọc”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh lớp Một trong các tiết Tập đọc.
Để đạt được mục đích trên, tôi đã nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Cơ sở khoa học .
- Cơ sở thực tế .
- Những biện pháp cụ thể .
- Tổ chức dạy học thực nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
Học sinh khối lớp Một trường Tiểu học.

Song, một kĩ năng học tập chung thường được hình thành trong một môn học,
sau đó được vận dụng để học các môn học khác, để tự học và để phục vụ cho
hoạt động thực tiễn của người học.
Theo sự lí giải trên thì đọc hiểu là một kĩ năng học tập chung được hình
thành ở môn Tiếng Việt, sau đó nó được vận dụng như một công cụ để học tập
các môn học khác và được dùng như một công cụ để nhận thức trong đời sống
hàng ngày của học sinh. Kĩ năng này càng được vận dụng nhiều thì tính bền
vững và tính tự động hóa càng cao và trở thành một kĩ xảo học tập.
Theo ý kiến của các nhà chuyên môn về tâm lí ngôn ngữ học thì hiểu văn
bản là một quá trình giải quyết mối quan hệ giữa “văn bản – người đọc – hiện
thực”. Để có thể biết được người đọc hiểu văn bản như thế nào thì phải tái tạo
diễn biến của việc nhận văn bản trong ngôn ngữ bên trong của người đọc. Các
chuyên gia cũng cho biết: trí nhớ và khả năng tồn trữ thông tin của người đọc là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của việc đọc hiểu văn bản. Các
ý kiến trên là những cơ sở lí thuyết rất tốt để có thể định ra cách thức dạy đọc
hiểu cho học sinh tiểu học như sau:
- Tác động vào quá trình phân tích văn bản của học sinh sao cho các em có thể
biến đổi văn bản của tác giả thành văn bản của các em với dung lượng nghĩa, với
cách diễn đạt bằng ngôn ngữ phù hợp với trình độ tư duy và ngôn ngữ của các em.
4/22


- Kiểm tra, đánh giá việc hiểu văn bản của học sinh bằng cách đưa ra một số
chuỗi các hành động giả thuyết phù hợp với diễn biến của các hành động tiếp
nhận văn bản diễn ra ở các em; rồi từ đó xác nhận mức độ hiểu văn bản của từng
học sinh.
- Khi chọn văn bản để dạy đọc hiểu cần biên soạn lại sao cho dung lượng
nghĩa của văn bản và độ dài của câu trong văn bản phù hợp với trình độ tư duy
của học sinh, khả năng lưu trữ thông tin của học sinh khi đọc.
- Theo các nhà khoa học, ở độ tuổi 6 – 7 tuổi, bộ não của trẻ đã có khối


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG
Trong những năm qua, giáo viên lớp 1 chúng tôi đã dạy đủ, đúng theo phân
phối chương trình và có sự đổi mới trong giảng dạy phân môn Tập đọc nói riêng
và phân môn Tiếng Việt nói chung và luôn chú trọng rèn đọc hiểu cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu sách giáo khoa cũng như dự giờ,
thăm lớp các đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
- Đối với giáo viên:
+ Cùng với việc thay sách giáo khoa trên toàn quốc được áp dụng từ năm
2002 - 2003 đến nay, Bộ giáo dục đã đưa vào những bài tập đọc trong sách
Tiếng Việt lớp 1 (Tập 2) phong phú hơn, hay hơn, dễ hiểu hơn...
+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học, đến việc
đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có đầy đủ
trang thiết bị đồ dùng dạy học, mỗi lớp được trang bị một máy chiếu, một ti vi...
+ Ban giám hiệu nhà trường cùng các cấp lãnh đạo luôn chỉ đạo sát sao về
công tác chuyên môn, tổ chức nhiều chuyên đề. Khối chuyên môn và các đồng
nghiệp trong khối tích cực trao đổi nội dung, phương pháp giảng dạy nói chung
và dạy đọc hiểu trong phân môn Tập đọc nói riêng.
Bên cạnh đó giáo viên cũng gặp một số khó khăn sau:
+ Câu hỏi nội dung bài đọc đôi lúc còn sơ sài, chung chung.
+ Học sinh chưa biết chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Đối với học sinh:
+ Sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành được áp dụng với mọi vùng miền
của Tổ quốc nên có một số nội dung khó hiểu, chưa phù hợp với học sinh ở các
địa phương khác nhau.
+ Phần lớn phụ huynh trong lớp lần đầu tiên có con đi học nên rất quan tâm
đến việc học tập của các con. Giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
+ Cơ sở vật chất được các cấp lãnh đạo, nhà trường quan tâm: phòng học
khang trang, sạch, đẹp, bàn ghế phù hợp với độ tuổi học sinh, ánh sáng đảm bảo
đúng theo tiêu chuẩn ánh sáng học đường.

giới mới qua sách mà có thêm hiểu biết, nâng cao hơn về tình cảm, đáng yêu,
cởi mở, thông minh và tự tin hơn.
Trên cơ sở dạy học sinh đọc đúng và hiểu các văn bản phù hợp với lứa
tuổi, giáo viên giúp các em bước đầu mở tầm nhìn rộng ra thế giới xung quanh,
rung cảm trước cái đẹp, trước những buồn, vui, yêu, ghét của con người. Đồng
thời hình thành ở mức đơn giản trong các em những nhận thức, tình cảm và thái độ
đúng đắn của con người: biết phân biệt đẹp – xấu, thiện – ác, đúng – sai; biết yêu
trường, yêu lớp, yêu thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước; có lòng nhân ái, vị tha;
có ý thức về bổn phận với ông bà, cha mẹ, người thân; biết tôn trọng nội quy, bảo
vệ của công, bảo vệ môi trường sống; sống hồn nhiên, tự tin, trung thực…
Các văn bản khá đa dạng về phong cách: phong cách nghệ thuật, khoa học
và nhật dụng. Trong đó, văn bản nghệ thuật (và có tính nghệ thuật) chiếm tỉ lệ
khoảng 70% nhằm đảm bảo mục đích dạy tiếng đồng thời với dạy văn, phát triển
khả năng giao tiếp kết hợp với bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, giáo dục đạo đức,
cung cấp cho trẻ những hiểu biết cần thiết về thế giới các em đang sống. Các văn
bản khoa học (Đầm sen, Chú công, Anh hùng biển cả, …); văn bản nhật dụng
(Cái nhãn vở, Bác đưa thư, Người bạn tốt …) giúp trẻ biết đọc đa dạng các kiểu
loại văn bản; mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên, học cách giao tiếp với
7/22


người xung quanh.
Các văn bản được tuyển chọn thường là những trích đoạn trọn vẹn. Ngôn
ngữ của các văn bản hồn nhiên, trong sáng, hiện đại và thích hợp với trẻ em 6, 7
tuổi. Văn xuôi được dạy xen kẽ với văn vần và chiếm tỉ lệ cao hơn (Tổng số có
42 bài tập đọc thì có 23 bài thuộc thể loại văn xuôi, 19 bài văn vần). Các văn
bản được xếp theo trật từ từ ngắn đến dài, từ đơn giản đến phức tạp. Độ dài từ
tuần đầu đến tuần cuối sách dao động khoảng từ 50 đến 100 tiếng.
1.2. Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu dạy học có liên quan đến
bài tập đọc sẽ dạy:


Giáo viên cho học sinh luyện đọc từng đoạn, luyện đọc toàn bài.
3. Biện pháp 3: Cung cấp một số từ ngữ để học sinh hiểu nội dung bài.
Giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh hiểu bài đọc. Bắt đầu từ việc hiểu
nghĩa từ. Việc chọn từ nào để giải thích còn phụ thuộc nhiều vào đối tượng học
sinh. Giáo viên phải có hiểu biết về vốn từ để chọn từ giải thích cho phù hợp,
đồng thời phải chuẩn bị để sẵn sàng giải đáp cho học sinh về bất cứ từ nào trong
bài mà các em yêu cầu.
Ví dụ : Bài “ Bàn tay mẹ”
Giáo viên giải nghĩa từ “ rám nắng”: da bị nắng làm cho đen lại.
Giáo viên giải nghĩa từ “ xương xương”: bàn tay gầy, nhìn rõ xương.
Ngoài ra giáo viên còn kết hợpcho học sinh quan sát hình ảnh để học sinh
hiểu nghĩa của từ hơn.

4. Biện pháp 4: Hệ thống lại câu hỏi trong sách giáo khoa bằng dạng
bài tập đọc hiểu.
4.1. Phân loại các dạng bài tập dạy đọc hiểu
Kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc thực hiện một hệ thống bài
tập. Những bài tập này xác định đích của việc đọc, đồng thời cũng là những
phương tiện để đạt được sự thông hiểu văn bản của học sinh.
- Phân loại theo các bước lên lớp, ta có: bài tập kiểm tra bài cũ, bài tập
luyện tập, bài tập củng cố, bài tập kiểm tra đánh giá.
- Phân loại theo hình thức thực hiện, ta có: bài tập trả lời miệng, bài tập trả
lời viết (tự luận), bài tập thực hành đọc, bài tập trắc nghiệm.
- Phân loại theo mức độ tính độc lập của học sinh ta có: bài tập tái hiện, bài
tập suy luận, bài tập sáng tạo.
- Phân loại theo đối tượng thực hiện bài tập, ta có: bài tập cho cả lớp làm
chung, bài tập dành cho nhóm học sinh, bài tập dành cho cá nhân, bài tập cho
học sinh đại trà, bài tập cho học sinh yếu, bài tập cho học sinh khá – giỏi.
9/22

phân loại các bài tập thành các dạng bài như sau:
a. Nhóm bài tập làm rõ đích tác động và hồi đáp văn bản
* Bài tập làm rõ đích tác động của văn bản:
Ví dụ: Bài Nói dối hại thân (TV1 - T2)
Câu chuyện khuyên em điều gì? Ghi dấu x vào ô trống trước ý em tán thành:
 Không nên nói dối vì nói dối sẽ có hại cho bản thân, cho cả người khác.
 Nói dối không có hại gì cả.
* Bài tập hồi đáp văn bản:
10/22


Ví dụ: Bài Người bạn tốt (TV1 - T2)
Ghi dấu x vào ô trống trước ý em cho là đúng:
Người bạn tốt là người:
 rất thân thiết, gắn bó với mình.
 giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.
b. Nhóm bài tập có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản:
Học sinh chỉ cần nhận diện, ghi nhớ, phát hiện ra các từ ngữ, câu, đoạn,
hình ảnh, chi tiết của văn bản. Nhóm này có các kiểu bài tập sau:
* Bài tập yêu cầu học sinh xác định đề tài của văn bản: thường có dạng
hỏi trực tiếp như “Câu chuyện này nói về ai, về cái gì, có những nhân vật nào?”
Ví dụ: Bài Mời vào (TV1 - T2): Những ai đã đến gõ cửa ngôi nhà?
* Bài tập yêu cầu học sinh phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh của bài:
Lệnh của bài tập là gạch dưới, ghi lại hoặc trả lời những câu hỏi Ai? Gì?
Nào? mà câu trả lời có sẵn, hiển hiện trên ngôn từ của văn bản.
Ví dụ: Bài Sau cơn mưa ( TV1 - T2)
Sau trận mưa rào mọi vật thay đổi thế nào?
- Những đóa râm bụt….
- Bầu trời……
- Mấy đám mây bông…

Khi em bé khóc

anh chia em phần hơn.

Khi mẹ cho quà bánh

anh nâng dịu dàng.

Khi có đồ chơi đẹp

anh phải dỗ dành

- Bài tập tìm nội dung chính của bài, ý nghĩa của văn bản:
Ví dụ: Bài Nói dối hại thân (TV1 – T2)
Ghi dấu x vào cách kết thúc câu chuyện:
 Đàn cừu vẫn nhởn nhơ gặm cỏ.
 Đàn cừu chạy thoát.
 Bầy Sói chẳng phải sợ ai cả. Chúng tự do ăn thịt hết đàn cừu.
4.4. Yêu cầu của bài tập đọc hiểu và cách soạn thảo:
Khi xây dựng bài tập, giáo viên phải xác định được mục đích, cơ sở xây dựng
bài tập, phải có lời giải mẫu, phải dự tính được khó khăn và sai phạm của học sinh
mắc phải khi giải bài tập và biết chuyển đổi hình thức bài tập khi cần thiết.
- Mục đích của bài tập là những kiến thức, kĩ năng ta cần đem đến cho học
sinh. Như vậy, khi xây dựng bài tập thì đáp án của nó - cũng chính là mục đích
của bài tập – phải có trước.
- Cơ sở xây dựng bài tập là:
+ Môn học, ở đây là môn Tiếng Việt, cụ thể hơn là nội dung dạy học.
+ Học sinh tiểu học, cụ thể là học sinh lớp Một.
Như vậy, để xây dựng bài tập, phải xác định được mục đích và cơ sở của
nó. Cơ sở khoa học đảm bảo cho bài tập có tính chính xác, đúng đắn. Cơ sở sư

hiểu văn bản, ta phải đi tìm hiểu những yếu tố tạo nên văn bản đó.
5.1. Tìm hiểu đề tài của văn bản
Đề tài là phạm vi hiện thực được phản ánh hoặc đề cập tới trong văn bản.
Học sinh nhận ra được đề tài văn bản khi trả lời được các câu hỏi: văn bản nói
về cái gì, về việc gì, về ai?
Để xác định đề tài của văn bản, nhiều khi ta cần dựa vào chủ điểm của bài
tập đọc, cũng có khi có thể dựa vào tranh minh họa của bài tập đọc.
Thông thường, đề tài được thể hiện ở tên bài, tên người, tên vật, tên việc
nêu trong văn bản. Để xác định được đề tài, học sinh phải thực hiện các thao tác:
- Đọc lướt lại toàn bài.
- Phát biểu đề tài của bài.
5.2. Tìm hiểu tên bài
Tên bài thường ngắn nhưng nói với chúng ta được nhiều điều. Nó giúp
chúng ta xác định được đề tài văn bản và phần nào đoán định được nội dung của
văn bản. Vì vậy, khi tìm hiểu văn bản, học sinh cần chú ý khai thác tên bài.
5.3. Tìm hiểu từ ngữ trong bài
- Phát hiện ra từ khó và từ ngữ quan trọng của bài.
- Làm rõ nghĩa của từ ngữ (giải nghĩa từ).
- Làm rõ cái hay của việc dùng từ ngữ, hình ảnh.
13/22


5.4. Tìm hiểu câu, đoạn
- Xác định những câu quan trọng và nhận diện đoạn ý của bài
Nhận diện được đoạn là rất quan trọng vì nó giúp học sinh bước đầu ghi
nhớ những điểm chung nhất của từng phần trong văn bản, tạo cơ sở để các em
hiểu nội dung văn bản.
- Làm rõ nội dung câu, đoạn của văn bản
Kĩ năng làm rõ ý của đoạn có vai trò quan trọng trong việc hình thành kĩ
năng tiếp theo: Tìm hiểu nội dung chính và đích tác động của văn bản.



+ Giải quyết vấn đề (ở mức đơn giản) theo cách liên hệ những nội dung
đơn giản trong bài đọc với cuộc sống để định hướng suy nghĩ hay hành động
đúng cho bản thân.
* Tổ chức cho học sinh nghe dưới các hình thức sau:
+ Nghe giáo viên đọc mẫu kết hợp với nhìn và đọc nhẩm theo.
+ Nghe câu hỏi, lời giao nhiệm vụ, lời chỉ dẫn của giáo viên.
* Tổ chức cho học sinh làm dưới các hình thức:
+ Cá nhân đọc nhỏ và đọc nhẩm bài.
+ Cá nhân hoặc nhóm làm các bài tập.
+ Tham gia chơi các trò chơi để hiểu bài.
+ Làm theo chỉ dẫn trong bài.
* Tổ chức cho học sinh nói dưới các hình thức:
+ Đặt và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc (với giáo viên và với bạn).
+ Nhắc lại một phần nội dung đã ghi nhớ trong bài.
+ Nói lại kết quả những việc đã làm theo chỉ dẫn của bài đọc hoặc theo yêu
cầu của giáo viên.
+ Phát biểu ý kiến của cá nhân hoặc của nhóm trong khi thảo luận về nội
dung bài đọc.
Để có thể tổ chức cho học sinh hoạt động, cần phải có các bài tập được sắp
xếp theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp làm phương tiện để hoạt động.
7. Biện pháp 7: Sử dụng đồ dùng dạy học đưa công nghệ thông tin vào
giảng dạy
Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong tất cả các tiết học. Nó là
phương tiện giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách nhanh nhất, đơn giản
nhất, dễ hiểu nhất. Có đồ dùng dạy học, học sinh sẽ hứng thú say mê học tập.
Chính vì vậy, khi sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên cần nghiên cứu kĩ.
Mặt khác giáo viên khi sử dụng đồ dùng dạy học cũng phải phân bổ thời
gian rõ ràng: sử dụng đồ dùng dạy học lúc nào, thời gian sử dụng bao lâu?

+ Ôn các vần: an, at
+ Hiểu được nội dung bài: tình cảm của bạn nhỏ khi nhìn thấy đôi
bàn tay mẹ, và tấm lòng yêu quí, biết ơn mẹ của bạn.
- Kĩ năng: + Hiểu được tình cảm cha mẹ dành cho con cái
+ Trả lời được câu hỏi 1, 2 (SGK)
- Thái độ: Yêu quí và biết ơn cha mẹ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Giáo viên: Giáo án điện tử, tranh bàn tay mẹ, ảnh minh họa bài tập đọc và phần
luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

Thời
gian

Nội dung các hoạt
động dạy học

Hoạt động của giáo viên

1. Bài cũ: Đọc từ GV gọi HS đọc lại bài tiết 1.
khó, đọc đoạn, đọc GV nhận xét
bài.
2. Bài mới
20’

2.1. Giới thiệu bài

GV giới thiệu bài, ghi bảng


- HS trả lời.
- HS làm bài
- HS chữa bài tập 2.
- HS trả lời: da bị nắng
làm cho đen sạm lại.
- HS trả lời: Xương xương
là bàn tay gầy gầy, nhìn rõ
xương.

GV cho học sinh quan sát hình
ảnh kết hợp giải nghĩa từ.
GV gọi 2 HS đọc bài tập 3 HS làm bài tập 3.
trong phiếu học tập
17/22


* Liên hệ:

GV chốt, kết hợp chỉ tranh,
nêu nội dung bài.
? Kể những việc mẹ làm cho HS liên hệ
chúng ta
? Để đáp lại, chúng ta cần làm HS phát biểu tự do
gì để bố mẹ vui lòng.

2.3. Luyện đọc
* Đoạn 1

3’
10’

viên.
GV nhận xét.
3. Củng cố, dặn - GV nhận xét tiết học.

- HS cần làm những việc tốt để
thể hiện tình cảm của mình với
cha mẹ.
- Chuẩn bị bài sau: Cái Bống

18/22

HS đọc cá nhân, đồng thanh
HS lắng nghe
HS trả lời
3 HS đọc
HS luyện đọc theo nhóm
HS lắng nghe
HS đọc
1 HS đọc
HS đọc
HS nêu
HS thảo luận nhóm
HS thực hiện.


PHIẾU HỌC TẬP
Bài: BÀN TAY MẸ
Bài tập 1: Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng:
- Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình?
 Đi chợ, nấu cơm


- Giáo viên: Tranh, ảnh minh họa bài tập đọc và phần luyện nói (như SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

Thời
gian

20’

Nội dung các hoạt
động dạy học

Hoạt động của giáo viên

1. Tìm hiểu bài
đọc và luyện nói
a) Tìm hiểu bài - Yêu cầu HS đọc thầm
đọc kết hợp luyện - Giải nghĩa từ “con trâu sắt”
đọc:
Bài tập 1: Em hiểu con trâu
sắt trong bài là gì? Ghi dấu x
vào ô trống trước ý trả lời
đúng:
 xe công nông
 máy cày
 máy tuốt lúa
+ GV giải thích thêm: Con
trâu sắt là chiếc máy cày. Nó
làm việc thay con trâu nhưng
người ta dùng sắt để chế tạo


10’

2’

em nói tên con vật, đồ vật.
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A
với lời giải đáp thích hợp ở cột
B.
+ GV hướng dẫn cách làm:
Đọc các câu hỏi ở cột A, đọc
các lời giải đáp ở cột B, xem
lời giải đáp nào thích hợp thì
nối lời giải đáp đó với câu hỏi
ở cột A. Tiếp tục làm như vậy
với các câu hỏi khác ở cột A.
Nghỉ giữa giờ
b) Luyện nói theo - GV yêu cầu HS hỏi đáp về
nội dung bài:
những con vật em biết:
Đề tài: Hỏi - đáp + GV hướng dẫn cách tiến
về những con vật hành: Hai HS trong nhóm, 1
em biết.
em đặt câu hỏi nêu đặc điểm,
một em nói tên đồ vật, con vật.
Sau đó đổi ngược lại.
+ GV đưa các bức tranh giống
SGK để HS luyện nói.
+ GV khuyến khích, động viên
các nhóm có câu hỏi đáp hay.

 máy tuốt lúa
Bài tập 2: Nối câu hỏi ở cột A với lời giải đáp thích hợp ở cột B:
B

A
Con gì hay nói ầm ĩ?

Con nhện con

Con gì hay hỏi đâu đâu?

Con vịt bầu

Con gì hay chăng dây điện?

Con cua, con cáy

Cái gì ăn no quay tròn?

Con chó vện

Con gì dùng miệng nấu cơm?

Cái cối xay lúa

23/22


CHNG V: KT QU
T nhng bin phỏp trờn ỏp dng vo ging day nhiu nm tụi thy kt

SL
TL
2017
- 50
35
70
2018
%
2018
- 50
20 40%
0
0%
30 60% 38
76
2019
%
Cn c vo nhng kt qu thu c trờn, tụi nhn thy vic ỏp dng mt
s bin phỏp nh ó nờu trờn vo vic dy hc c hiu thc s nõng cao hiu
qu ca gi dy, phỏt huy c tớnh ch ng sỏng to v to c s hng thỳ
say mờ hc tp ca hc sinh.
Nhỡn vo bng thng kờ, tụi nhn thy lp hc ca tụi ó cú s chuyn
bin rừ rt, cht lng hc tp ngy cng cao. Chớnh vỡ vy, hc kỡ 2 lp tụi ó
c xp loi lp Tiờn tin. Kt qu ny l ng lc giỳp bn thõn tụi v cỏc
ng nghip trong trng phn khi quyt tõm hon thnh tt nhim v c
Năm học

u hc k Cui hc k u hc k
II
II

cách có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. Tăng cường dạy đọc hiểu
không có nghĩa là tăng thời gian tìm hiểu bài, giảm thời gian luyện đọc thành
tiếng trong giờ tập đọc mà phải coi trọng chất lượng đọc, phải xác định nội dung
đọc hiểu.
- Dựa vào yêu cầu đề ra ở mỗi lớp, giáo viên luyện kĩ năng đọc thầm cho
học sinh với những cách làm thích hợp. Điều quan trọng là giáo viên phải kiểm
tra, đánh giá được kết quả hoạt động đọc thầm của học sinh để giúp đỡ, uốn nắn.
- Người giáo viên tiểu học phải có cách cư xử đặc biệt đối với học sinh.
Đó là thái độ nâng đỡ, khích lệ, thông cảm, luôn nhấn mạnh vào những thành
công của trẻ. Đó là khả năng làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình dạy
học kết hợp với vui chơi.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin có một số kiến nghị như sau:
- Giáo viên cần phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay
đổi về chức năng, về những nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà mình đảm nhiệm.
Giáo viên vừa có tri thức chuyên môn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành
nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết
định hướng sự phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm
bảo sự phát triển tự do của các em trong hoạt động nhận thức.
- Cần tích cực tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên lớp 1 về các vấn đề lí luận
làm cơ sở cho việc dạy đọc hiểu. Cần tổ chức cho giáo viên tập huấn để nắm
vững các phương pháp dạy đọc hiểu giúp giáo viên có thể vận dụng vào quá
trình dạy đọc hiểu của mình. Mặt khác, các trường tiểu học cũng nên tổ chức các
buổi họp chuyên môn, dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên
25/22



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status