ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG môn toán lớp 4 - Pdf 61

Phòng GD & ĐT Tam Dương
Trường TH Kim Long B
Lớp 4
ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG THÁNG 9
Môn: Toán
Thời gian: 60 phút
Câu 1: (2 điểm)
Đọc và phân tích các số sau thành nghìn, chục, đơn vị.
13 658; 9 327 845;
degabc
Câu 2: (2 điểm)
Cô giáo định phát 49 quyển vở cho 7 em học sinh. Nhưng lúc này, số học sinh
trong lớp lại nhiều hơn số học định phát nên cô giáo đã cất đi một số quyển vở rồi chia
đều số vở còn lại cho các em. Khi đó, mỗi học sinh chỉ được một quyển vở. Hỏi cô
giáo đã cất đi mấy quyển vở? Biết rằng số vở cất đi bằng số học sinh nhiều hơn lúc
đầu định phát.
Câu 3: (2 điểm)
a. Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886.
b. Tìm 10 số lẻ liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 2 316.
Câu 4: (2 điểm)
Có 9 chiếc nhẫn vàng hình thức giống hệt nhau, trong đó có 8 chiếc nặng 1 chỉ,
chiếc còn lại có khối lượng nhẹ hơn. Hãy giúp người bán hàng tìm ra chiếc nhẫn nhẹ
hơn đó bằng chiếc cân 2 đĩa với 2 lần cân.
Câu 5: (2 điểm)
Nối các điểm giữa hình vuông thứ nhất ta được hình vuông thứ hai. Nối các
điểm giữa hình vuông thứ hai ta được hình vuông thứ ba và tiếp tục vẽ như vậy mãi,
… xem hình vẽ, (với ABCD là hình vuông thứ nhất).
a. Hình vẽ bên có bao nhiêu hình tam giác?
b. Hãy tìm số hình tam giác có trong hình
khi vẽ như vậy đến hình vuông thứ 100.
c. Biết hình vuông thứ ba có diện tích là 640

+
degabc
=
000abc
+
0de
+
g
0.3
0.3
0.4
0.3
0.3
0.4
2
- Vì thực tế, mỗi học sinh chỉ được 1 quyển vở nên số vở đã phát bằng số học
sinh có trong lớp.
- Nếu bớt đi bao nhiêu quyển vở và thêm vào bấy nhiêu học sinh thì tổng số vở
và học sinh là không đổi. Vậy tổng số vở đã phát và số học sinh được nhận vở
vẫn bằng tổng số vở và số học sinh lúc đầu.
Tổng số vở và số học sinh lúc đầu là:
49 + 7 = 56
Số quyển vở còn lại sau khi cất là:
56 : 2 = 28 (quyển)
Số quyển vở cất đi là:
49 – 28 = 21 (quyển)
Đáp số: 28 quyển
0.5
0.5
0.25

cân). Bỏ 6 chiếc nhẫn đã cân xuống, lấy 2 chiếc nhẫn ở nhóm thứ 3 đặt lên mỗi
đĩa cân một chiếc. Nếu cân thăng bằng thì chiếc nhẫn chưa được cân chính là
chiếc nhẫn nhẹ hơn. Nếu 2 đĩa cân không thăng bằng thì đĩa cân nào nhẹ hơn có
chiếc nhẫn cần tìm.
+ Trường hợp 2:
0.5
0.5
0.5
Nếu hai đĩa cân không thăng bằng thì chiếc nhẫn có nhẹ hơn nằm ở đĩa cân
nhẹ hơn. Bỏ 3 chiếc nhẫn ở đĩa cân kia xuống. Lấy 3 chiếc nhẫn ở đĩa cân nhẹ
hơn ra rồi đặt lên 2 đĩa cân mỗi đĩa một chiếc nhẫn, chiếc còn lại để riêng ra.
Nếu cân thăng bằng thì chiếc nhẫn để riêng là chiếc nhẫn cần tìm. Nếu cân
không thăng bằng thì chiếc nhẫn cần tìm nằm trên đĩa cân nhẹ hơn.
Như vậy, chỉ sau hai lần cân là tìm được chiếc nhẫn có khối lượng nhẹ hơn.
0.5
5
a. Có 8 hình tam giác
b. Qui luật tìm hình tam giác trong hình vẽ bên là:
Số hình vuông Số hình tam giác
1 0
2 4 x 1
3 4 + 4 = 4 x 2
4 4 + 4 + 4 = 4 x 3

100 4 x 99 = 360
Vậy đếm đến hình vuông thứ 100 ta được 360 hình tam giác.
c.
- Nối MP và QN, hình vuông ABCD
được chia thành 8 hình tam giác bằng
nhau (mỗi tác giác bằng tam giác

2
)
Diện tích hình vuông thứ năm là: S5

= 320: 2 = 160 (cm
2
)
Diện tích hình vuông thứ sáu là: S6

= 160: 2 = 80 (cm
2
)
Diện tích hình vuông thứ bảy là: S7

= 80: 2 = 40 (cm
2
)
Diện tích hình vuông thứ tám là: S8

= 40: 2 = 20 (cm
2
)
Diện tích hình vuông thứ chín là: S9

= 20: 2 = 10 (cm
2
)
Diện tích hình vuông thứ mười là: S10

= 10: 2 = 5 (cm

P
Q
N


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status