Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu nam hà nội (simex) - Pdf 61

lời nói đầu
phần I: lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng
hoá trong nền kinh tế thị trờng
I - Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1. Bản chất của xuất khẩu
2. Vai trò của xuất khẩu
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và đối với Việt
Nam nói riêng
2.2. Đối với một doanh nghiệp
II - Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế thị trờng
1. Nghiên cứu thị trờng
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1. Các hình thức giao dịch
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
4. Thực hiện hợp đồng
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
III - Các nhân tố ảnh hởng gián tiếp, trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp)
1.1. Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc
1.2. Nhu cầu tiêu dùng, sự bố trí của sản xuất dân c tập trung hay phân tán.
1.3. Môi trờng khoa học kỹ thuật tự nhiên
2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
2.1. Trình độ quản lý kinh tế
2.2. Chi phí sản xuất
1
2.3. Chất lợng sản phẩm
2.4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ

I - Định hớng hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX
1. Định hớng hoạt động xuất khẩu
2. Những biện pháp thực hiện mục tiêu xuất khẩu của Công ty
2.1. Biện pháp về mặt hàng
2.2. Biện pháp về nguồn hàng
2.3. Biện pháp về bán hàng
2.4. Biện pháp xúc tiến quảng cáo
2.5. Biện pháp về vốn kinh doanh
2.6. Biện pháp về con ngời
II - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
Biện pháp 1: Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
Biện pháp 2: Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động xuất
khẩu
Biện pháp3: Đổi mới và hoàn thiện chiến lợc sản phẩm
Biện pháp 4: Hoàn thiện quy trình xuất khẩu
Biện pháp 5: Hoàn thiện hoạt động đảm bảo nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu
Biện pháp 6: Tăng cờng áp dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh
Biện pháp 7: Nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân viên
Biện pháp 8: Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty
III - Một số đề xuất - kiến nghị với cơ quan Nhà nớc
Kết luận
3
Phần I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế thị trờng
I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
1. Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia
mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song

- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh
vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ
thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới
công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của
dân.
- Nớc Việt Nam là nớc kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản lý,
chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lợc hớng về xuất khẩu thực chất
là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nớc ngoài, kết hợp
chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự
tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa
các nớc giàu.
- Với định hớng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh tế
đối ngoại, xuất khẩu phải đợc coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến lợc
phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng nh
Việt Nam, xuất khẩu thực sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Để thực hiện đờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc Việt Nam phải nhập
khẩu một lợng lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập
khẩu thờng dựa vào các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu t nớc ngoài và xuất
khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn.
Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan
5
trọng nhất là xuất khẩu. Nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó
cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân
thơng mại quá lớn sẽ ảnh hởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp
với xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy thị trờng thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất.

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Những yếu tố đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trờng,
không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng không chỉ bó hẹp ở trong n-
ớc. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và
không ngừng tăng trởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ cho
ngời lao động thu hút ngời lao động vào doanh nghiệp, giúp cho ngời lao động ổn
định và cải thiện đời sống.
II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên cứu thị
trờng tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động
của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá
cả thị trờng từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị
trờng, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch
Marketing.
Nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc: Nghiên cứu khái quát và nghiên
7
cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trờng là cung cấp những thông tin về
quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng, các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng nh
môi trờng cạnh tranh, môi trơng chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi tr-
ờng văn hoá xã hội, môi trờng địa lý sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trờng
cho biết tập quán mua hàng của thị trờng, những thói quen và những ảnh hởng đến
những hành vi mua hàng của ngời tiêu dùng.

nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm
hay có một chiến lợc Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt
bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trờng để tìm cơ hội
kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trờng cần đợc dự đoán và tính toán một cách
thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp
mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật... để
có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định đợc từng mặt hàng nào, vào thị trờng nào, thời
điểm nào, hình thức Marketing nh thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu
những vấn đề:
* Thị trờng và dung lợng thị trờng
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trờng hàng hoá theo nhóm
hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trờng này.
- Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận
độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lu thông và phân phối hàng
hoá.
- Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động thị trờng thành tựu khoa học
cho phép ngời tiêu dùng đợc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của mình và
9
khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian
dài và qua các nớc, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế
quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến
các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi, nắm bắt đợc sự biến động của giá cả quốc tế,
từ đó có mức giá chính xác, tối u.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh

hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thơng với khách hàng về trao đổi mua bán hàng
xuất khẩu. Thực hiện nay có một số hình thức sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất,
kiểu dáng, số lợng, thời gian giao hàng...Đơn hàng thờng là căn cứ để ký kết hợp
đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Đây là hình thức u việt đảm bảo an toàn cho các
doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức đợc áp
dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên thoả
thuận về mặt hàng, chất lợng, số lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, thời gian
giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình thức
mua bán trao tay, sau khi ngời bán giao hàng, nhận tiền, ngời mua nhận hàng, trả
tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán. Hình thức này thờng sử dụng thu mua hàng trôi
nội trên thị trờng. Chủ yếu là hàng nông sản cha qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản
xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu t một phần hoặc toàn bộ vốn cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu t để tạo ra nguồn hàng là
việc làm cần thiết nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
11
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm từng
nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu mua phù
hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là hình
thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thơng là nguồn cung cấp nguyên liệu, vật
liệu vật t kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho ngời xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình
thức này đợc áp dụng trong trờng hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp
ứng nhu cầu thị trờng.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa dạng.
Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan hệ cung cấp

ơng với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi
hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác
thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà
các bên ký hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp diễn ra bình thờng.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp ngoại thơng cần phải lập đợc các kế hoạch thu mua, tiến hành sắp
xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trờng thế giới tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng thức
giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự
định xuất khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và đối tợng, năng lực ngời tiến hành
giao dịch mà doanh nghiệp chon phơng thức giao dịch cho phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả thuận, bàn
bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phơng thức thanh
toán... Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề
13
mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải
giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua th tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến
để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban
đầu thờng qua th tín để trao đổi với bạn hàng nh giá cả, mẫu mã chất lợng và số l-
ợng hàng hoá... bằng Fax hoặc th tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh nghiệp
đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có
gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình
thức này chỉ nên dùng cho những trờng hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi

- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân
thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
15
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm
những vấn đề sau
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp ký
để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng hoá.
Nhà nớc quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật, hàng
hoá là đối tợng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nớc cấm buôn bán xuất nhập khẩu hoặc
tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá đợc phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trớc đâylà một công việc bất buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nóc ngoài. Nhng theo
quyết định số 55/1998/QĐ-Ttgban hành ngày 03/03/1998 (ngày quyết định có
hiệu lực), tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc quyền xuất
16
Ký kết hợp

Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nớc ngoài sẽ mở L/C tại một ngân
hậu có ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận đợc giấy
báo xin mở L/C thật chặt chẽ, xem đã đúng nh hợp đồng đã ký kết hoặc cha nếu
có gì cha hợp lý cần cần báo lại cho bên phía nớc ngoài để cả hai bên cùng thống
nhất sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thơng kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị xuất
khẩu bao gồm các công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp với mặt hàng
và yêu cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp đồng, đồng
thời có hiệu quả kinh tế là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo cho
ngời nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng hoá.
Đồng thời phải thoả mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó khăn
cho viẹc nhận biết hàng hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá đợc tiến hành theo ba căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
17
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm chất,
số lợng, trọng lợng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là động vật
bắt buộc phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.
7) Làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu:

Kết qủa hoạt động của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
Các kết qủa định lợng
Các kết quả định tính
Từ đó ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng và chỉ tiêu kết quả định
tính.
5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lợng
Lợi nhuận: là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống cho ngời lao
động. Lợi nhuận là số tiền có đợc sau khi trừ đi toàn bộ chi phí có liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó vào tổng doanh thu có đợc của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận nh sau:
P = TR TC (1)
Trong đó
P: Lợi nhuận
TR: là tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì P >0, có nghĩa TR >TC. Khi đánh giá
hoạt động xuất khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cần lu ý rằng phải
thống kê đầy đủ các chi phí phát sinh (kể cả chi phí kinh tế) trong quá trình thực
19
hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng thời phải tính giá trị của đồng tiền theo thời gian
và mức lạm phát của đồng tiền.
* Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu
quả hay không, còn hiệuquả đến mức độ nào thì không phản ánh đợc. Mặt khác
tiêu chuẩn so sánh của chi tiêu lợi nhuận là 0, nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả
thực tế. Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện hợp đồng hết chi phí là
1.000.000 đồng và lợi nhuậnđạt đợc là 10.000đ sau một năm, trong khi điều kiện
lãi suất ngân hàng là 8%/năm. Rõ ràng hoạt động xuất khẩu đó có lợi nhuận song
không có hiệu quả bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Cũng một triệu đồng nếu

biết hợp đồng xuất khẩu có hiệuquả hay không. Nhng sau khi kết thúc hợp đồng
thì chúng ta cũng tính lại chỉ tiêu này,để biết đợc hiệu quả thực tế của hợp đồng.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu =
Chi phí (Bản tệ)
Doanh thu (Ngoại tệ)
Chỉ tiêu này còn đợc dùng cho so sánh sự lựa chọn hợp đồng tối u khi có
nhiều hợp đồng xuất khâủ cùng một lúc.
5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định thức
21
Hoạt động xuất khẩu cũng nh hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp, nó không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn có nhiều mục tiêu khác
nh: mở rộng thị trờng, định vị sản phẩm, cạnh tranh... Có nhiều doanh nghiệp vẫn
chấp nhận thua lỗ để đạt đợc các mục tiêu về cạnh tranh mở rộng thị trờng, tạo
dựng uy tín cho doanh nghiệp...
* Uy tín của doanh nghiệp:Doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình
trên thị trờng. Sản phẩm của mình có đợc u thích, tín nhiệm hay không? cần phải
giữ uy tín với khách hàng trong quan hệ làm ăn buôn bán, không vi phạm hợp
đồng.... nói chung doanh nghiệp đã tạo đợc uy tín thì cần phải tiếp tục các nghiệp
vụ để giữ vững uy tín và phát huy các thế mạnh hạn chế mặt yếu của doanh
nghiệp trong kinh doanh buôn bán với khách hàng.
* Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng: Kết quả này có đợc sau một
thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp, tạo dựng uy tín với bạn hàng và khách hàng. Kết quả
này biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng
sang các thị trờng khác khả năng tăng thị phần trong thị trờng hiện tại, mối quan
hệ với khách hàng đợc mở rộng đến đâu, khả năng khai thác, thực hiện kinh doanh
ở các thị trờng....
* Hiện nay vấn đề thị trờng và vấn đê khách hàng là vấn đề hết sức khó
khăn và bức súc với doanh nghiệp xuất khẩu, nó trở thành mục tiêu không kém
phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trờng, quan hệ buôn bán với khách hàng

khẩu nông sản phẩm hàng hoá và nhập khẩu phân bón, vật t phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp .
Chính phủ củng quan tâmchỉ đạo trong thu mua xuất khẩu gạo, có những
chính sách quản lý chặt chẻ hơn , để bảo vệ lợi ích ngời nông dân là điều kiện để
công ty hoạt động tốt.
b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân c tập trung hay phân tán:
Tình hình kinh té ngày càng phảt tiển , đời sống ngày càng cao, chất lợng
cuộc sống ngày càng tăng lên, môi trờng văn hoá- xã hội ngày càng phong phú.
Trình độ dân trí ngày càng tăng nhu cầu của con ngời về dịch vụ và sản phẩm đòi
hỏi cao hơn thì vật t thiết bị phục vụ cho sản xuất cũng phải hiện đại hơn , khối l-
ợng ít hơn nhng chất lợng cao hơn, ít độc hại cho môi trờng.
c. Môi tròng khoa học- kỹ thuật tự nhiên
Khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới và trong nớc ngày càng phát
triển nh vũ bảo, nhất là công nghệ thông tin, tin học ,sinh học , đã tạo cho các
23
doanh nghiệp nắm bắt thu nhập thông tin về thị trờng tong nớc và thế giới nhanh,
kịp thời là điều kiên tối quan trọng trong toàn bộ mọi hoạt động của doanh
nghiệp .Đối với công ty hàng hoákinh doanh chủ yếu là mặt hàng xuất khẩu nên
địa bàn hoạt động rộng nên ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh
cũng mang lại hiệu quả cao.
Là doanh nghiệp đống trên địa bàn có điều kiện địa lý hết sức thuận lợi, có
hệ thống giao thông , có cảng biển ueu việt , có đừng sắt và quốc lộ xuyến suốt nối
liền với các tỉnh tây nguyên la nơi giàu tiêm năng phát triển các mặt hàng nông
lâm thuỷ sản.Đây chính là một thuận lợi lớn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng
địa bàn hoạt động và phát triển ngành nghề kinh doanh xuất khẩu.
Kinh doanh mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu , t-
ờng tời vụ , đây cũng chính là nhân tố ảnh hởng lớn đén hoạt động xuất khẩu của
công ty.
3.2 Nhóm nhân tố thuọc bản thân doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng

Quá trình hoạt động của công ty thời gian qua đợc chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn từ đầu năm 1982 đến 1990.
25

Trích đoạn Cơ cấu hàng xuất khẩu. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua. Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trờng Phân tích hiệuquả kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Những thành tựu và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status