Phát huy vai trò của văn hoá Doanh nghiệp trong quá trình đổi mới - Pdf 64

Phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới
Lời mở đầu
Ngày nay, khi đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp, các nhà kinh tế học
không chỉ xét đến các yếu tố nh: công nghệ, nhà xởng, vốn, nguồn nhân lực,... mà
còn rất quan tâm đến một yếu tố mới, một yếu tố cực kỳ quan trọng, đợc đánh giá
là có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - đó chính là văn
hóa doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành
viên trong doanh nghiệp học đợc cách giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn
đề với môi trờng xung quanh. Một nền văn hóa doanh nghiệp luôn luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp cần phải hớng tới.
Văn hoá doanh nghiệp không thể hình thành ngày một, ngày hai mà sự
phát triển của nó là cả một quá trình lịch sử lâu dài. Văn hoá doanh nghiệp là ngôi
nhà mà sự xây dựng và hình thành văn hóa của mỗi thành viên chính là các viên
gạch để xây nên ngôi nhà đó. Văn hóa doanh nghiệp hình thành nhanh hay chậm,
tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự
cố gắng phấn đấu, nỗ lực của mỗi thành viên trong doanh nghiệp đó.
Lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới cũng đã cho thấy: nếu không có
một giá trị văn hoá riêng, bản sắc riêng thì một doanh nghiệp không thể đứng vững,
phát triển và không thể tạo đợc dấu ấn của mình đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia nói riêng và đối với nền kinh tế thế giới nói chung.
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ xin trình bày khái quát về văn hoá doanh
nghiệp và đặc biệt là việc phát huy vai trò của nó trong quá trình đổi mới, cụ thể
hơn là tại Công ty Tài Chính Dầu Khí PVFC.
1
Phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới
chơng 1
Tổng quan về văn hoá doanh nghiệp
1- Văn hoá doanh nghiệp là gì?
Văn hoá là tổng thể tổng hợp bao gồm kiến thức, tín ngỡng, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, thói quen và bất kỳ năng lực hành vi nào khác mà mỗi cá nhân với t

nghiệp. Phải cùng nhau phấn đấu và nỗ lực xây dựng văn hoá kinh doanh, không
thể chỉ đòi hỏi một phía doanh nghiệp nỗ lực.
2- Xây dựng văn hoá DN trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
2.1 Cái nhìn chung về VHDN trên thế giới
Cạnh tranh trên quy mô toàn cầu cùng với tác động to lớn của công nghệ
thông tin đang là áp lực to lớn đối với phát triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Chính
phủ cam kết tạo môi trờng thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và chính các doanh
cũng xuất hiện các nhu cầu phải thay đổi tổ chức của mình. Hiện nay, vấn đề xây
dựng văn hóa tổ chức nói chung và văn hoá DN nói riêng đợc đề cập đến cả về mặt
lý thuyết lẫn thực tiễn.
Văn hoá tổ chức là loại quy ớc cơ bản mà một nhóm ngời nhất định nói ra, phát
hiện ra hay xây dựng nên để giải quyết những vấn đề về sự thích ứng bên ngoài và
sự hoà nhập với bên trong và những quy ớc này phải đợc coi là có hiệu lực và là
chuẩn mực để các thành viên mới của tổ chức thấm nhuần và tuân thủ. Văn hoá tổ
chức bao gồm các yến tố:
- Yếu tố giá trị: Giá trị là sự tin tởng vào những gì là tốt nhất cho một tổ chức
và loại thái độ nào là cần thiết: sự minh bạch, sự hoàn thành trách nhiệm, sự
sáng tạo, năng động.
- Yếu tố chuẩn mực: là những quy tắc không thành văn hớng dẫn cách c xử.
Những chuẩn mực này chỉ thẻ hiện bằng lời nói hoặc bằng thái độ và nếu vi
3
Phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới
phạm những chuẩn mực này thì cũng bị xử lý: vi phạm những tiêu chuẩn
công việc đã đợc phê chuẩn, cách c xử của sếp đối với nhân viên, đạo đức
nghề nghiệp...
- Yếu tố đồ tạo tác: là những khía cạnh hữu hình của một tổ chức mà ngời ta
có thể nghe đợc, nhìn thấy hoặc cảm thấy: môi trờng làm việc, giọng nói,
ngôn ngữ sử dụng trong các bức thông điệp, cách giao tiếp trong các cuộc mít
tinh...
- Không khí của tổ chức: là khái niệm đợc sử dụng để phản ánh sự làm việc

MOTOROLA). Đồng thời, các nhà lãnh đạo tập đoàn NOKIA cũng đã rất thành
công khi chú ý cải tiến những nét văn hóa riêng của khách hàng ở các thị trờng
khác nhau. Mỗi khách hàng đều cảm nhận đợc tính văn hoá riêng biệt khi sử
dụng sản phẩm và dịch vụ của NOKIA.
Những thí dụ trên cho thấy lãnh đạo của các công ty đã rất thành công trong
những đặc tính riêng của văn hoá DN mình trong kinh doanh. VHDN khác nhau
dẫn đến sự khác nhau trong việc lựa chọn những biện pháp quản lý khác nhau. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế nh hiện nay khiến sự xuất hiện của các công ty
đa quốc gia, công ty liên doanh với nớc ngoài ngày một nhiều kèm theo đó là những
đụng độ giữa các nền văn hoá khác nhau. Không quan tâm đến điều này sẽ ảnh h-
ởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví nh sự va chạm giữa
một số ít nhà quản lý nớc ngoài với ngời lao động nớc ta trong một số doanh nghiệp
liên doanh do những nét khác biệt về văn hóa không đợc quan tâm lắm.
2.2 Quá trình đổi mới với văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu VHDN là khuynh hớng đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và đã
đo đếm đợc hiệu quả của nó.
VHDN Việt Nam đợc hình thành là một phần quan trọng của VH Việt Nam
đợc lu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác. Nó tiếp thu những nhân tố
văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm của các nền kinh tế hàng hoá
5
Phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới
trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát huy những tinh hoa văn hoá trong kinh
doanh của ông cha, vận dụng phù hợp với đặc điểm ngày nay, đó là hiện đại hóa
truyền thống đi đôi với truyền thống hoá hiện đại. Chỉ có nh vậy, mới kết hợp đợc
tốt truyền thống và hiện đại, đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bớc
hình thành VHDN mang bản sắc Việt Nam.
2.2.1 Một số đặc điểm nổi bật của VHDN Việt Nam:
- Từ công cuộc đổi mới đã hình thành mục đích kinh doanh mới, đó là kinh
doanh vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp và lợi ích cả dân tộc. Tối đa hoá lợi
nhuận là động cơ thúc đẩy ý chí cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, cần đặc

nghiệp, là tài sản đợc xây dựng, tích tụ một cách có ý thức trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp. Thơng hiệu là niềm tự hào của DN, tạo ra niềm tin của ngời tiêu
dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà DN cung ứng.
2.2.2 Những tác động của VHDN trong bối cảnh hội nhập, đổi mới
- Tạo ra bản sắc riêng và tính thống nhất, sự cam kết về mục đích tới các thành
viên.
- Cải tiến hoặc bóp méo một hệ thống chính thức, ví dụ nh hệ thống thông tin
giao tiếp.
- Gây ảnh hởng hoặc bị ảnh hởng bởi chiến lợc và cơ cấu tổ chức.
Và chúng ta cũng phải đối mặt với câu hỏi: Văn hoá dân tộc mạnh, yếu ở điểm nào,
ảnh hởng của nó tới VHDN hiện nay ra sao? Không quan tâm tới vấn đề này, chúng
ta sẽ không thành công trong mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong quan hệ kinh doanh với đối tác nớc ngoài, văn hoá kinh doanh càng trở nên
quan trọng cho thành công của doanh nghiệp. Ngoại ngữ là cơ sở để tiếp cận nền
văn hoá của các đối tác và cũng là phơng tiện giao tiếp hàng đầu đối với doanh
nghiệp. Trình độ ngoại ngữ cần phải đạt đợc là ngoại ngữ kinh doanh, vợt trên trình
độ phổ thông để phân biệt chính xác và tinh tế trong biểu đạt, sự chính xác của hợp
đồng. Trong các ngôn ngữ khác nhau, có ngôn ngữ đã phát triển ngôn ngữ kinh
7
Phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới
doanh và đạt đợc trình độ chính xác về khoa học, công nghệ hay thơng mại, phải rất
thận trọng và tìm cách biểu đạt chuẩn xác nhất trong hợp đồng.
Thái độ và phong cách giao tiếp là cánh cửa trong quan hệ hợp tác với các
đối tác. Ngoài trình độ giáo dục cơ bản, sự lịch thiệp và tôn trọng đối tác, cần học
hỏi những kiến thức cơ bản về phong tục, tập quán của đối tác. Sự đúng giờ, chào
hỏi lịch sự, trang phục, thái độ niềm nở, ngôn ngữ cơ thể bao gồm thái độ, sự đi lại,
cử chỉ là những điều phải chú ý trong quan hệ đối tác ở từng nớc với nền văn hóa
khác nhau. Ngời Nhật thích tặng và nhận quà và hay xin lỗi, ngời Mỹ thích nói
thẳng và hay nói chuyện khôi hài, ngời Trung Quốc thích màu vàng và màu đỏ,
thích chữ song hỷ, hay chữ phúc, trong khi ngời Arập thích màu xanh da trời, rất

tinh tuyển cái mới cho văn hóa dân tộc, VHDN giai đoạn hiện nay.
2. Lãnh đạo DN đã nhận thức ra sự cần thiết phải thay đổi, xây dựng VHDN để
phù hợp với sự thay đổi của môi trờng. Đây cũng là điều kiện tiên quyết cho
sự thay đổi của DN. Lãnh đạo cần đa ra những tuyên bố rõ ràng về sứ mệnh,
nhiệm vụ của DN mình, gây đợc ấn tợng về quan điểm, về giá trị mà DN sẽ
đề xớng. Trong thực tế, đã có không ít DN không thành công trong việc này.
Họ thờng ở trong tình trạng không đa ra những tuyên bố rõ ràng về nhiệm vụ
của mình, hoặc có sự không phù hợp giữa những tuyên bố này với những
cách thức thực thi chúng trong DN. Nếu nh ở đây cần một lời cảnh báo thì đó
là thờng hay có khoảng cách đáng kể giữa những điều tốt đẹp đợc nói ra
trong tuyên bố về nhiệm vụ vói thực tế của hành vi quản lý của DN. Tình
trạng mập mờ này sẽ khiến nhân viên rơi vào lúng túng hoặc tự phát hành
động. Tính thống nhất của DN sẽ bị hạn chế.
3. Có các hoạt động tích cực phù hợp với các giá trị mới, các thủ tục mới
- Tuyển chọn nhân viên gắn với định hớng giá trị của tổ chức là điều cần đợc
khẳng định. Sự tuyển chọn không chỉ là kiến thức và kỹ năng phù hợp với vị
trí mà DN cần, mà còn phải có sự phù hợp giữa định hớng giá trị của DN và
9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status