MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Pdf 67

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 1 và khoản 12 Điều 4
đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng: nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, và các hoạt động kinh doanh khác.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn
trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: thời
hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức xã hội, cơ quan nhà nước. Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa đóng vai trò trung
gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
b. Phân loại
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (micro)

người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50

đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn:
 Nhu cầu vốn ngắn hạn
+Các nhu cầu này xuất phát từ sự chênh lệch của lưu chuyển tiền tệ của các
DNNVV, tức là lưu chuyển tiền vào và ra thường không ăn khớp về mặt thời gian và quy
mô, đòi hỏi phải có nguồn ngân quỹ để đáp ứng nguồn chênh lệch đó
+Mua nguyên vật liệu, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh doanh số bán có
tính thời vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng doanh số bán có tính dài hạn, đáp ứng nhu
cầu cho các giao dịch thương mại đơn lẻ
+Trả lương cho công nhân viên
+Nhu cầu thay thế nợ để thực hiện việc trả nợ. Việc trả nợ có thể lấy từ các nguồn
như thu nợ người mua, thanh lý tài sản, tăng vốn chủ sở hữu, tăng mua chịu. Nếu các
nguồn này không thỏa mãn được sẽ xuất hiện nhu cầu vay từ phía ngân hàng
+Thanh toán các chi phí dịch vụ khác...
 Nhu cầu vốn trung dài hạn
+Các nhu cầu vốn trung dài hạn của DNNVV chủ yếu để nhằm thực hiện các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Các nhu cầu này được thể hiện bằng các
hình thức:
+Mua sắm tài sản cố định
+Tăng tài sản lưu động thường xuyên
+Thành lập doanh nghiệp mới
1.2 Rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
Rủi ro cho vay đối với ngân hàng thương mại là rủi ro phát sinh trong trường hợp
ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn do khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố ý
không trả nợ.
1.2.2 Đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Rủi ro cho vay có tính tất yếu, tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể

lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành
nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của chính phủ thường
xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời như: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ...
 Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi
trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu môi
trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi dụng gây ra tình trạng tham
ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gập nhiều khó
khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
 Môi trường tự nhiên
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh
doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán,
nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi
có thiên tai địch hoạ xảy ra khách hàng cùng các ngân hàng cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất
lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu … Điều đó đồng nghĩa với các ngân
hàng cho vay phải cùng chia sẽ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết
diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên đươc coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng cho vay khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế.
 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của những biến
động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh
doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân
hàng khác dẫn chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của kinh doanh tiền
tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với rủi ro cao, các ngân hàng cho vay phải biết lựa sức
mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình.

thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
1.2.4 Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
Rủi ro
cho vay
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro
lựa chọn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status