Luận văn thạc sỹ: Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thái Nguyên - Pdf 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
&
NGÔ THỊ THU MAI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH TÂM
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Nội dung luận văn này
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Học viên
Ngô Thị Thu Mai
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân
thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã
tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong Viện Ngân hàng – Tài
chính, đặc biệt là TS. Lê Thanh Tâm đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Viện Đào tạo Sau đại học trường Đại học
kinh tế Quốc dân, các thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn bè, đồng
nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi tiếp được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ
Ngô Thị Thu Mai
MỤC LỤC

Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quân đội xii
1.1.Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2.3.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay SMEs 18
1.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có TSĐB 19
1.2.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 19
1.2.3.4. Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 20
1.2.3.5.Chỉ tiêu sinh lãi từ hoạt động cho vay SMEs 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan 21
1.3.2. Nhân tố khách quan 24
1.4. Các biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 27
1.4.1. Tuân thủ chính sách và quy trình cho vay 27
1.4.2. Đánh giá, xếp hạng khách hàng cho vay 27
1.4.3. Công tác thẩm định cho vay 28
1.4.4. Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo 29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của MB Thái Nguyên 31
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và một số hoạt động chủ yếu của MB Thái Nguyên 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Thái nguyên 34
2.2.1. Dư nợ cho vay doanh nhiệp nhỏ và vừa 42
2.2.1.1. Quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 42
2.2.2. Nợ quá hạn, nợ xấu của SME 52
2.2.3. Lãi từ hoạt động cho vay SMEs 55
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 58
2.4.2.1. Hạn chế 58
2.4. Đánh giá các biện pháp MB Thái Nguyên đã thực hiện để nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 66

chất lượng công tác thẩm định cho vay, công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay,
chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng, khả năng thu thập và xử lý thông
tin tín dụng, đa dạng hoá loại hình cho vay SMEs iii
Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Thái nguyên iv
Dư nợ cho vay doanh nhiệp nhỏ và vừa vi
Nợ quá hạn, nợ xấu của SMEs vi
Lãi từ hoạt động cho vay SMEs vi
2.4. Đánh giá các biện pháp MB Thái Nguyên đã thực hiện để nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa viii
Tuân thủ chính sách và quy trình cho vay viii
Đánh giá, xếp hạng khách hàng cho vay viii
Công tác thẩm định cho vay viii
Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo ix
Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, MB Thái Nguyên cần thực hiện một số
giải pháp sau: ix
Tuân thủ quy trình cho vay ix
Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt x
Nâng cao khả năng đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng nhằm xác định mức
cho vay và chính sách cho vay hợp lý x
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án x
Nâng cao chất lượng TSĐB, đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tiền vay xi
Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quân đội xii
1.1.Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô 6
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2.3.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay SMEs 18
1.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có TSĐB 19
1.2.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 19
1.2.3.4. Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 20

2.2.2. Nợ quá hạn, nợ xấu của SME 52
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của SMEs tại MB Thái Nguyên 52
Biểu 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tại MB Thái Nguyên 53
2.2.3. Lãi từ hoạt động cho vay SMEs 55
Bảng 2.10: Chênh lệch thu chi lãi từ hoạt động cho vay SMEs của MB 55
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 58
2.4.2.1. Hạn chế 58
Biểu đồ 2.5: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn SMEs tại MB Thái Nguyên 59
2.4. Đánh giá các biện pháp MB Thái Nguyên đã thực hiện để nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 66
2.4.1. Tuân thủ chính sách và quy trình cho vay 66
Sơ đồ 2.1. Quy trình tín dụng tại MB Chi nhánh Thái Nguyên 68
2.4.2. Đánh giá, xếp hạng khách hàng cho vay 69
2.4.3. Công tác thẩm định cho vay 71
2.4.4. Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo 73
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của MB 75
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay và nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại MB Thái Nguyên 78
3.2.1. Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng 81
3.2.1. 1. Tuân thủ quy trình cho vay 81
3.2.1.2. Đa dạng hóa các ngành nghề cho vay 82
3.2.1.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt 82
3.2.2. Nâng cao khả năng đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng nhằm xác định
mức cho vay và chính sách cho vay hợp lý 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án 84
3.2.4. Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo, đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tiền
vay 87
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 91
9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế nên việc phát triển mạnh SMEs là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên để phát
triển SMEs chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là
tạo vốn cho các doanh nghiệp này. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn
như hiện nay. Tiếp cận được nguồn vốn đối với SME là vấn đề bức thiết đặt ra.
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế vẫn trong giai đoạn khủng hoảng, các
doanh nghiệp hoạt động gặp khó khăn do sự không ổn định của lãi suất thị trường
dẫn đến chất lượng cho vay của các NHTM nói chung cũng như MB Thái Nguyên
bộc lộ những hạn chế nhất định, làm tăng nguy cơ nợ xấu. Bởi vậy, vấn đề đặt ra
đối với MB Thái Nguyên cần tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng cho
vay SMEs, giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của Chi nhánh. Trước những yêu cầu đặt ra kể trên, luận văn thạc sỹ nghiên
cứu về “Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên” thực sự có ý nghĩa lý
luận và ứng dụng thực tiễn đối với MB Thái Nguyên trong giai đoạn này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thái nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên.
i
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển SMEs thì SMEs được hiểu như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định

(t-1)
Tỷ trọng DNCV SMEs
=
Dư nợ cho vay SMEs
* 100%
Tổng DNCV
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có TSĐB
Tỷ lệ dư nợ SMEs có TSĐB
=
Dư nợ SMEs có TSĐB
Tổng dư nợ SMEs
Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn của
SMEs
=
Nợ quá hạn của SMEs
* 100%
Tổng dư nợ SMEs
Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ
=
Nợ xấu của SMEs
* 100%
Tổng dư nợ SMEs
Chỉ tiêu sinh lãi từ hoạt động cho vay SMEs
Chênh lệch thu chi lãitừ cho vay SMEs
Tổng dư nợ bình quân SMEs
Chênh lệch thu chi lãi từ cho vay SMEs
Thu thuần từ cho vay

giao dịch lên thành Chi nhánh Thái Nguyên từ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Chỉ tính
riêng 6 tháng đầu năm 2011, Phòng giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội -Chi
nhánh Thái Nguyên đã huy động vốn được trên 40% so với năm 2010; tổng tài sản
đạt gần 500 tỷ đồng, trong đó có trên 8.000 khách hàng cá nhân và trên 300 khách
hàng doanh nghiệp đang sử dụng các dịch vụ của MB; MB Thái Nguyên vươn lên
đứng top 3 Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Thái nguyên
iv
Hoạt động huy động vốn
Mặc dù nền kinh tế những năm qua gặp nhiều khó khăn, MB Thái Nguyên
vẫn duy trì đà tăng trưởng huy động vốn đều qua các năm. Bằng nhiều giải pháp
quyết liệt và tích cực, tăng trưởng nguồn vốn thông qua các kênh huy động, đối
tượng khách hàng trong nước và quốc tế, đảm bảo an toàn thanh khoản và các quy
định của NHNN. Đến 31/12/2013, số dư huy động vốn của MB Thái Nguyên đạt
930,1 tỷ đồng, tăng trưởng 19,6% so với cuối năm 2012. Đó là một thành công rất
lớn đối với Ngân hàng.
Tình hình sử dụng vốn
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại MB Thái Nguyên không ngừng tăng lên và
tăng trưởng khá cao. Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tính đến ngày 31/12/2012
là 1104,2 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cuối năm 2011 và đạt kế hoạch đã đề ra. Tính
đến ngày 31/12/2013, tổng dư nợ cho vay của MB là 1322 tỷ đồng, tăng 19,7% so
với đầu năm. Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh vẫn ở mức an toàn, thấp hơn so với
tỷ lệ nợ quá hạn của MB và toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn
của Chi nhánh vẫn có xu hướng tăng. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 nhóm 2,3,4,5 là
1,51%; thì đến năm 2012 là 1,6% và năm 2013 tăng thêm 57,9% và ở mức 2,1%.
Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 0,47% thì sau hơn 2 năm hoạt động nợ xấu đã tăng
137% và ở mức 0,82% so với tổng dư nợ của Chi nhánh. Đây là một tín hiệu lo
ngại trong vấn đề nợ xấu tồn đọng mà MB Thái Nguyên cần phải xem xét và cân
nhắc trong vấn đề chất lượng cho vay.
Tóm lại, nhờ có sự tăng trưởng đều đặn và vững chắc trong các hoạt động kinh

nhuận từ cho vay của Chi nhánh. Năm 2012, con số này đã là 13,1 tỷ đồng, tăng
33,6% so với năm 2011, cao hơn mức tăng dư nợ cho vay SMEs khi mức tăng dư nợ
là 28%. Năm 2013, chênh lệch thu chi từ cho vay SMEs là 17,6 tỷ đồng, chỉ tăng
34,3% so với năm 2012, trong khi dư nợ cho vay SMEs tăng 46,7% so với năm 2012.
vi
Xem xét chỉ tiêu tỷ lệ chênh lệch thu chi lãi từ cho vay SMEs trên dư nợ cho
vay SMEs qua các năm đều cao hơn tỷ lệ chênh lệch thu chi lãi trên dư nợ cho vay
của Chi nhánh. Trong khi, tỷ lệ từ cho vay của toàn Chi nhánh năm 2012 là 3,3% và
năm 2013 là 3,2% thì tỷ lệ từ cho vay SMEs lần lượt là 4,2% và 3,8%. Tuy nhiên, tỷ
lệ từ cho vay SMEs lại có xu hướng giảm, từ 4,3% năm 2011 xuống còn 3,8% năm
2013. Còn số này đòi hỏi hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với các SMEs cần
được cải thiện hơn nữa để nâng cao thu nhập cho Chi nhánh.
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại MB Thái Nguyên
Những kết quả, thành tựu nổi bật mà Chi nhánh thu được từ cho vay SMEs là
tăng trưởng của dư nợ cho vay SMEs đạt kết quả khả quan, tỷ lệ nợ xấu của cho vay
SMEs thấp hơn trung bình ngành và thấp hơn hệ thống ngân hàng TMCP Quân đội,
chênh lệch thu chi lãi từ hoạt động cho vay SMEs không ngừng tăng
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được rất đáng hoan nghênh, họat
động cho vay của Chi nhánh đối với SMEs còn nhiều bất cập, hạn chế tồn tại cần
khắc phục là: tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của SMEs tăng, tỷ lệ chênh lệch thu chi lãi
từ cho vay SMEs trên dư nợ cho vay SMEs có xu hướng giảm.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên là do cả từ phía chủ quan của chi
nhánh như: chưa áp dụng triệt để quy trình cho vay, công tác thẩm định còn phức tạp
nhưng chưa thực sự hiệu quả, việc kiểm tra,giám sát các khoản vay còn yếu kém, chất
lượng cán bộ, nhân viên của Chi nhánh chưa đồng đều, nhiều cán bộ trẻ chưa có kinh
nghiệm thực tiễn, Chi nhánh thiếu thông tin tín dụng về khách hàng SMEs, đối tượng
cho vay của Chi nhánh chưa đa dạng. Cũng như những nguyên nhân khách quan từ
SMEs như: năng lực quản lý, năng lực lập dự án và thực hiện dự án của các SMEs
còn hạn chế; đạo đức kinh hoanh của SMEs chưa tốt, gây mất uy tín đối với ngân

nghiệp vụ và khả năng bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng.
Tuy nhiên, cán bộ tín dụng phụ trách nhiều lĩnh vực nên chất lượng thẩm
viii
định còn chưa cao. Cán bộ mới được đào tạo bài bản song còn thiếu kinh nghiệm.
Việc thẩm định vốn tự có, tình hình tài chính của đơn vị vay vốn gặp rất nhiều khó
khăn do việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê ở các doanh nghiệp chưa
nghiêm, nhất là đối với SMEs.
Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo
MB Thái Nguyên áp dụng đúng theo quy định của MB hội sở về quy trình
định giá và giám sát TSĐB. Tuy nhiên, hiện nay, TSĐB tại MB Thái Nguyên phần
lớn là những máy móc thiết bị chuyên ngành, hàng tồn kho, bất động sản có tính
thanh khoản thấp. Mặt khác, theo quy định đánh giá TSĐB của MB hội sở, tài sản
của khách hàng mang đi cầm cố và thế chấp tại ngân hàng được phép định giá cao
gấp 3 lần so với giá của Nhà nước ban hành nên Chi nhánh dễ gặp phải rủi ro tín
dụng nếu cán bộ tín dụng định giá quá cao TSĐB.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI MB THÁI NGUYÊN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của MB
Chỉ tiêu đối với khách hàng SMEs cụ thể: Huy động vốn bình quân: 166,06 tỷ đồng;
Dư nợ bình quân: 485,6 tỷ đồng; Tỷ lệ nợ quá hạn: 6,13%; Tỷ lệ nợ xấu: 0,7%
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
MB Thái Nguyên
Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, MB Thái Nguyên cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Tuân thủ quy trình cho vay
MB Thái Nguyên cần tuân thủ chính xác quy trình xét duyệt thẩm định và
cho vay, và thực hiện kiểm tra giám sát tình hình luân chuyển vốn vay. Thông
thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Công việc này

trực tiếp khách hàng, tham quan nơi sản xuất của doanh nghiệp và địa điểm triển
khai dự án, thông tin từ bên ngoài; Nâng cao trình độ phân tích và đánh giá thông
tin về SMEs thông qua việc nâng cao trình độ chuyên môn từ sách báo, tài liệu
ngân hàng và từ chính những cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm.
Nâng cao chất lượng TSĐB, đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tiền vay
Trong quá trình định giá TSĐB cũng phải vận dụng linh hoạt, đơn giản, gọn
nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn, và tuỳ từng trường hợp cụ thể, tránh khuôn phép
máy móc, gây khó khăn, trở ngại cho khách hàng. Bên cạnh đó, SMEs có phương
án kinh doanh tốt nhưng tiềm lực tài chính hạn chế, do đó không đáp ứng đủ yêu
cầu của Chi nhánh. Vì thế, Chi nhánh nên có sự linh hoạt trong công tác giải quyết
cho vay đối với các SMEs.
3.2. Kiến nghị
Kiến nghị với Chính phủ
Bên cạnh sự hỗ trợ từ ngân hàng, cần có sự chỉ đạo và hỗ trợ từ phía Chính
phủ, các bộ ban ngành và các cấp có liên quan. Cụ thể: Chính phủ cần tạo môi
trường kinh tế chính trị ổn định, khuyến khích đầu tư, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
đối với SMEs. Bên cạnh đó, quy định pháp luật về vấn đề xử lý TSĐB cần rõ ràng,
trao quyền tự chủ cho các tổ chức tín dụng. Nên coi quyền được chủ động xử lý
TSĐB là một quyền đương nhiên của ngân hàng, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác có trách nhiệm hỗ trợ hoặc can thiệp khi có đề nghị từ phía ngân hàng
Đồng thời, cần có một văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý TSĐB trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN tỉnh Thái nguyên cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên để lập danh sách SMEs được thành lập và đi
vào hoạt động trên địa bàn tỉnh có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn và
danh sách các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng trên địa bàn đang thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế.
xi
Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quân đội

đánh giá và phân loại, xếp hạng khách hàng hợp lý,…
Hy vọng trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ có những bước chuyển mới trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung và hoạt động
cho vay với SMEs nói riêng để có được sự thích ứng ngày càng cao đối với nền
kinh tế, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước
xiii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
&
NGÔ THỊ THU MAI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH TÂM
HÀ NỘI, 2014

Trích đoạn Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhân tố chủ quan Lãitừ hoạt động cho vay SMEs Định hướng phát triển hoạt động cho vay và nâng cao chất lượngcho vay
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status