Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt - Pdf 44

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ HẢI YẾN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ HẢI YẾN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

tận tình hƣớng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Sau
đại học, khoa Tài chính – Ngân hàng Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Ngân hàng
thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


TÓM TẮT

Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Khối này đóng góp khoảng 45% vào
GDP, 31% vào tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc và đóng góp gần 50% vào tốc độ
tăng trƣởng kinh tế quốc gia hàng năm. Đây cũng là đối tƣợng khách hàng mà
các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) hƣớng tới. Trong đó chất lƣợng cho vay
DNNVV luôn là mối quan tâm của các NHTM nói chung và Ngân hàng thƣơng
mại Cổ phần Quân đội nói riêng.
NHTM Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là chi nhánh cấp
1 trực thuộc hệ thống NHTM Cổ phần Quân đội. Từ khi thành lập đến nay, Chi
nhánh đã chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với nhóm DNNVV và đã
có những biện pháp nh m nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các DNNVV.
Trong luận văn, tác giả hệ thống khung kiến thức cơ bản về chất lƣợng
cho vay DNNVV. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng cho vay DNNVV tại
Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, đánh
giá khách quan những kết quả đạt đƣợc cùng một số vấn đề còn tồn tại, nhận
định nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp nh m nâng cao chất lƣợng cho vay đối
với DNNVV tại Chi nhánh.
Tác giả hy vọng luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng để ngành ngân hàng Việt Nam ngày

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 39
2.1. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ......................................................................................... 39
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp................................................. 39
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................... 40
2.2 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, SO SÁNH ...................................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp phân tích ....................................................................... 42
2.2.2. Phương pháp so sánh.......................................................................... 43
2.3 PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ ............................................................................................................ 45
2.4 PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ....................................................................................... 46
2.4.1. Lựa chọn mô hình đo lường chất lượng dịch vụ cho vay ................... 46


2.4.2. Xây dựng thang đo, bảng hỏi cho nghiên cứu .................................... 47
2.4.3. Tiến hành điều tra khách hàng ........................................................... 48
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHO VAY DNNVV TẠI NHTM CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ..................................... 49
3.1. KHAI QUAT HOẠT DỘNG KINH DOANH TẠI NHTMCP QUAN DỘI – CHI
NHANH HOANG QUỐC VIỆT ............................................................................................................... 49

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 50
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt........................................................................................... 53
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................. 53
3.1.3.2. Hoạt động cho vay ........................................................................ 54
3.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác .......................................................... 58
3.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 59
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DNNVV TẠI NHTMCP QUAN DỘI –
CHI NHANH HOANG QUỐC VIỆT ...................................................................................................... 60
3.2.1. Chính sách cho vay DNNVV tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh

4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh .................................... 97
4.1.3. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng cho vay DNNVV ...... 99
4.2. GIẢI PHAP NANG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DNNVV TẠI NHTMCP QUAN
DỘI – CHI NHANH HOANG QUỐC VIỆT ....................................................................................... 100

4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ....... 100
4.2.2. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin ................................ 102
4.2.3. Phát triển sản phẩm trọn gói cho DNNVV ....................................... 103
4.2.4. Nâng cao khả năng thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo ........... 104
4.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay .................. 105
4.2.6. Tăng cường xử lý khoản vay có vấn đề ............................................ 107
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 108
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................... 108
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................. 109
4.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Quân đội ................................................... 110
4.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 111
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4................................................................................ 113
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

1
2
3
4

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Phòng Giao dịch
Quan hệ khách hàng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tài sản đảm bảo
Thanh toán quốc tế

i


DANH MỤC BẢNG

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bảng


56
59
64
65
67
69
71
72
75
85


DANH MỤC HÌNH

STT

1
2
3
4

Hình

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Nội dung


Ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Đối
với sự phát triển DNNVV, vai trò to lớn của nguồn vốn ngân hàng là điều
không thể phủ nhận, nhất là khi đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
dựa vào ngân hàng. Nhận thức đƣợc điều này, trong thời gian qua, các NHTM
đã quan tâm đến các loại hình doanh nghiệp này, nhất là trong bối cảnh cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt thì việc hƣớng đến các
DNNVV nhƣ một đối tƣợng khách hàng đầy tiềm năng là một chiến lƣợc phát
triển tất yếu của các NHTM. Vì vậy, bên cạnh việc mở rộng cho vay DNNVV,
việc nâng cao chất lƣợng cho vay DNNVV cũng là yêu cầu khách quan trong
hoạt động cho vay của NHTM.
1. . Cơ sở h c i n

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) thành lập
năm 1994, hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng và các quy
định pháp luật khác có liên quan. Đến nay, NHTMCP Quân đội đã có đƣợc ch
đứng trên thị trƣờng và thu hút đƣợc thị phần khách hàng khá đông đảo, đa
1


dạng về loại hình kinh doanh và thành phần kinh tế. Trong đó, không thể không
kể đến tiềm năng phát triển của loại hình DNNVV. NHTMCP Quân đội đã chủ
trƣơng đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với nhóm doanh nghiệp này. Điều kiện
cần thiết và tiên quyết để có thể mở rộng cho vay đối với các DNNVV là phải
nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay. Đây cũng là vấn đề mà NHTMCP
Quân đội nói chung và NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đặc
biệt quan tâm.
NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là chi nhánh cấp 1
trực thuộc hệ thống NHTMCP Quân đội. Chi nhánh đã có những biện pháp
nh m nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các DNNVV, làm tốt công tác quản

2.2. Nhi m vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu đã trình bày, tác giả đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ
sau:
2


Một à nghiên cứu những vấn đề l luận cơ bản về chất lƣợng cho vay
đối với DNNVV của NHTM.
Hai à phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện thực trạng chất lƣợng cho
vay DNNVV của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong
những năm vừa qua để chỉ r những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại cần khắc
phục.
a à đề xuất giải pháp nh m nâng cao chất lƣợng cho vay DNNVV tại
NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
.1. ối ượng nghiên cứu

Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thƣơng mại.
. . h

i nghiên cứu

- Không gian: NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay DNNVV của
NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn 2012 – 2016.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay DNNVV
tại Chi nhánh đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hoạt động cho vay của NHTM nói chung và chất lƣợng cho vay
DNNVV của NHTM nói riêng luôn đƣợc quan tâm và có nhiều bài viết, công
trình khoa học đã đƣợc công bố. Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:
công trình của GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng – “Giải pháp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010); công
trình nghiên cứu “Chính sách h trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam” và “Đổi
mới cơ chế và chính sách h trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
đến năm 2012” do PGS.PTS Nguyễn Cúc chủ trì; công trình của hai tác giả Vũ
Quốc Tuấn và Hoàng Thu Hòa – “Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh
nghiệm nƣớc ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, NXB
Thống kê, 2010. Trong cuốn sách “Quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam” của Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh (Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014), tác giả cũng đã phân tích và chỉ ra khó khăn
mà DNNVV gặp phải và đƣa ra những giải pháp, đề xuất để phát triển DNNVV
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động
cho vay DNNVV của NHTM, giúp hình thành một khung l thuyết về vấn đề
mà luận văn đang quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang
tính l thuyết, chƣa phản ánh đƣợc thực tế cũng nhƣ chƣa đi vào vấn đề cụ thể
mà luận văn cần giải quyết.
Luận văn thạc sỹ của học viên Nguyễn Thị Cẩm Tú với đề tài “Chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2014 [I.14]
đã hệ thống hóa tƣơng đối đầy đủ những l luận về chất lƣợng cho vay của ngân
hàng thƣơng mại, đƣa ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc và hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động cho vay DNNVV của NHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam
5


rất hữu ích cho nghiên cứu chất lƣợng cho vay DNNVV của

NHTM Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Trong mức độ thu hẹp của Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Quân đội,
luận văn thạc sĩ của học viên Hà Trọng Vĩnh với đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội –
6


Chi nhánh Việt Trì” năm 2014 [I.5] đã nêu ra cơ sở l luận về chất lƣợng tín
dụng của NHTM, nghiên cứu có hệ thống các bài học kinh nghiệm NHTM trong
và ngoài nƣớc. Luận văn đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHTM Cổ
phần Quân đội qua 4 nhóm chỉ tiêu: định tính, dƣ nợ tín dụng, tài sản đảm bảo và
hiệu quả sử dụng vốn. Sau đó tác giả đƣa ra đánh giá chung về chất lƣợng tín
dụng: những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đƣa ra nhiều giải
pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng và các kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nƣớc, NHTM Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Việt Trì và khách hàng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã tập trung phân tích thực
trạng chất lƣợng cho vay thƣờng gặp trong phạm vi chi nhánh hoặc phạm vi
một ngân hàng trong một giai đoạn nhất định. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt chƣa có đề tài nào nghiên cứu về chất lƣợng hoạt
động cho vay DNNVV trong thời gian gần đây. Vì vậy, luận văn này sẽ làm
sáng tỏ chất lƣợng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội
– Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các chỉ tiêu định lƣợng , chỉ tiêu định tính và
kết hợp với phân tích mức độ hài lòng của khách hàng vay vốn dựa trên khảo
sát

kiến về chất lƣợng cho vay DNNVV. Từ đó, có cái nhìn đa chiều về chất

lƣợng cho vay DNNVV và đề xuất các giải pháp linh hoạt, khách quan để nâng

viên dƣới 500 ngƣời; ngành dịch vụ bán lẻ: có mức tiêu thụ hàng năm dƣới
80.000 USD; ngành bán buôn: có mức tiêu thụ hàng năm dƣới 220.000 USD;
ngành nông nghiệp: có mức tiêu thụ hàng năm dƣới 1 triệu đô la.
Ở Nhật Bản, DNNVV ngành chế tạo có sô lƣợng nhân viên dƣới 300
ngƣời hoặc vốn đầu tƣ khoảng dƣới 100 triệu yên; tiêu chuẩn DNNVV đối với
ngành bán buôn: có dƣới 50 nhân viên và vốn đầu tƣ 10 triệu yên.
Ở Việt Nam, định nghĩa về DNNVV đƣợc sử dụng bắt đầu từ khi Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP có hiệu lực và sau đó là Nghị định 56/2009 NĐ-CP do
Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009 về “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa”. Theo Luật H trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Quốc hội ban hành
ngày 12 tháng 6 năm 2017, DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
8


nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 ngƣời và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trƣớc liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Trong đó, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
đƣợc xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và
xây dựng; thƣơng mại và dịch vụ, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1. Phân oại DNNVV theo quy mô và khu vực kinh tế ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng

Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời

1

1

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời

1

10 tỷ đồng
trở xuống

Số ao động
t

Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng



1.2.1.2. Đặc điểm của DNNVV
a. Ưu điểm của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít, vòng quay vốn nhanh và hiệu quả.
Số vốn đăng k ban đầu của DNNVV nhỏ và chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để
đầu tƣ vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp SXKD
có hiệu quả.
Hai là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản l gọn nhẹ.
9


Với quy mô nhỏ, số lƣợng lao động ít, công tác quản l điều hành mang
tính trực tiếp nên việc ra quyết định kinh doanh tại các DNNVV đƣợc đƣa ra và
thực hiện nhanh chóng, đảm bảo sự thống nhất từ lãnh đạo đến nhân viên nên có
thể tiết kiệm tối đa chi phí quản l doanh nghiệp.
Ba là, DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế, đa dạng về
loại hình sở hữu.
DNNVV tồn tại và phát triển ở nhiều loại hình khác nhau nhƣ doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.
Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm.
Xuất phát từ quy mô nhỏ, vốn đầu tƣ không lớn nên doanh nghiệp có thể
mạnh dạn tham gia vào những ngành mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những
ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu cá biệt.
Năm là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trƣớc những thay đổi
của thị trƣờng.
DNNVV có ƣu thế r rệt là gọn nhẹ và linh hoạt nên đây là những doanh
nghiệp bám sát thị trƣờng nhất. Các doanh nghiệp này có khả năng chuyển đổi
phƣơng án sản xuất, chuyển đổi mặt b ng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt

vụ, sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc các dự án lớn của
Nhà nƣớc. Tuy nhiên hiện nay, đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam chƣa
tham gia vào đƣợc chu i giá trị sản xuất toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ
và năng lực đổi mới trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam còn thấp. Số
lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít.
Số lƣợng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm
0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng 80
- 90% máy móc và công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam là
nhập khẩu và 76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã
hết khấu hao.
Thứ tư, năng lực cạnh tranh hạn chế.
Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lƣợng sản phẩm không
11


cao, tính cạnh tranh trên thị trƣờng kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản phẩm do thiếu thông
tin về thị trƣờng, công tác marketing kém hiệu quả.
Thứ năm, năng lực quản l thấp.
Theo số liệu thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học
vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học
vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Bên cạnh đó, đa số các chủ doanh nghiệp,
ngay cả những ngƣời có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng
ít ngƣời đƣợc đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về
pháp luật trong kinh doanh..., điều này có ảnh hƣởng lớn đến việc lập chiến lƣợc
phát triển, định hƣớng kinh doanh và quản l , phòng tránh các rủi ro pháp l của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Về lực lƣợng lao động, có tới 75% lực lƣợng lao động trong các DNNVV
chƣa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Việc thực hiện chƣa đầy đủ các chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động đã làm giảm đi chất

chế biến, chế tạo khoảng 17%, tài chính – ngân hàng, bảo hiểm chiếm khoảng
1%, y tế và các ngành khác 5%.
- DNNVV hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD
Các DNNVV có thể nhận gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu
vào, nhận làm đại l phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn. Từ
đó phát huy thế mạnh của từng loại hình DN, tăng tính chuyên môn hoá, nâng
cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển của các DN. Đặc
biệt, trong quá trình đổi mới hội nhập của đất nƣớc vai trò h trợ cho các DN
lớn của DNNVV sẽ ngày một khẳng định và phát huy thêm.
- DNVVN khai thác và phát huy các nguồn lực tại địa phương, góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hầu hết các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế thƣờng chỉ tập trung ở
vùng đô thị, là nơi có cơ sở hạ tầng tốt, dân cứ đông đúc và thị trƣờng tiêu thụ
rộng lớn. Trong khi đó, các DNNVV lại có mặt ở mọi vùng miền của đất nƣớc,
13


kể cả vùng nông thôn hay những nơi kinh tế còn chƣa phát triển nh m khai thác
tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động của từng vùng, nhất là
trong các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp và ngành công nghiệp chế biến . Sự
phát triển của DNNVV tại những nơi kinh tế còn yếu kém mà các doanh nghiệp
lớn chƣa tiếp cận đã giúp khai thác tối đa tiềm năng của những vùng này, góp
phần làm giảm chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cƣ, tạo sự phát triển
tƣơng đối đồng đều giữa các vùng trong cả nƣớc.
Bên cạnh việc đầu tƣ vào các ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp, DNNVV
cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống nhƣ mây tre đan, gốm sứ, dệt may,

Nhờ đó,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status